Bộ 140 艸 thảo [6, 10] U+834A
Show stroke order kinh
 jīng
♦ (Danh) Cây kinh, một loài cây mọc từng bụi, cao bốn năm thước, lá như cái bàn tay, hoa nhỏ, sắc tím hơi vàng, cành gốc cứng dắn, mọc rải rác ở đồng áng làm lấp cả lối đi. Cho nên đường đi hiểm trở gọi là kinh trăn , kinh cức . § Sở Thanh Tử gặp bạn là Ngũ Cử trên đường, trải cành kinh cùng nhau nói chuyện cũ, ban kinh đạo cố . Ở nhà quê hay dùng cây kinh để đan phên, vì thế nên cánh cửa phên gọi là sài kinh . Nước Sở có nhiều cây kinh nên gọi là Kinh hay Kinh Sở .
♦ (Danh) Cây roi. § Ngày xưa dùng cây kinh để đánh kẻ có tội. Thầy học cũng dùng để đánh học trò, gọi là giạ sở . Liêm Pha mang bó kinh đến nhà ông Lạn Tương Như tạ tội cũng là theo ý đó. ◇Tam quốc diễn nghĩa : Bố nhất thì thác kiến, lai nhật tự đương phụ kinh , (Đệ bát hồi) (Lã) Bố tôi đã nghĩ lầm, ngày mai sẽ tự mang roi đến (chịu tội).
♦ (300tukinh.jpg)(Danh) Tử kinh cũng một loài cây mọc từng bụi, sinh liền cành nhau. Tên khoa học: Cercis chinensis. § Xưa ba anh em Điền Chân lúc ở chung hòa hợp với nhau thì cây kinh trước nhà tươi tốt, lúc chia nhau ra ở riêng thì cây kinh héo úa. Vì thế đời sau mới đem hai chữ tử kinh mà ví với những nhà anh em hòa mục. Thơ Quách Tấn có bài "Nhớ em" dùng điển tích này: Thiêm thiếp lòng mong đợi, Vùng nghe chim tích linh, Vội vàng xô gối dậy, Đầy thềm hoa tử kinh (Mộng Ngân Sơn).
♦ (Danh) Vợ Lương Hồng nhà Hán là bà Mạnh Quang lấy cành kinh làm hoa đeo, vì thế đời sau gọi vợ là kinh. ◎Như: chuyết kinh người vợ vụng dại của tôi, kinh thất nhà tôi (vợ), tiện nội.
♦ (Danh) Kinh Châu , nay thuộc vào vùng Hồ Nam, Hồ Bắc, Quảng Tây, Quý Châu. § Hàn Chiểu Tôn làm quan Trưởng Sử Kinh Châu, Lí Bạch viết thư sang thăm có câu: Sinh bất dụng phong vạn hộ hầu, Đãn nguyện nhất thức Hàn Kinh Châu , nghĩa là: không cần được phong vạn hộ hầu, chỉ mong được biết Hàn (Chiểu Tôn làm quan Trưởng Sử) Kinh Châu. Vì thế bạn bè mới biết nhau gọi là thức kinh .
1. [拙荊] chuyết kinh 2. [荊人] kinh nhân 3. [荊天棘地] kinh thiên cức địa