不覺 bất giác
♦ Li bì không tỉnh. ◇Bách dụ kinh : Hữu nhất nhũ mẫu, bão nhi thiệp lộ, hành đạo bì cực, thụy miên bất giác , , , (Tiểu nhi đắc hoan hỉ hoàn dụ ) Có một bà vú nuôi, bồng đứa con lặn lội trên đường, đi đường mệt mỏi hết sức, ngủ li bì không tỉnh.
♦ Không hiểu ra, không tỉnh ngộ. ◇Trần Lâm : Nê trệ cẩu thả, một nhi bất giác , (Hịch Ngô tướng giáo bộ khúc văn ) Câu nệ cẩu thả, không hề tỉnh ngộ gì cả.
♦ Không nhận ra, không cảm thấy. ◇Lưu Cơ : Đãn tích cảnh vật giai, Bất giác đạo lộ trường , (Vãn chí thảo bình dịch ) Vì yêu cảnh vật đẹp, Không cảm thấy đường dài.
♦ Không biết, chẳng hay, không ngờ đến. ◇Thủy hử truyện : Bất giác nhẫm nhiễm quang âm, tảo quá bán niên chi thượng , (Đệ nhị hồi) Chẳng hay thấm thoát tháng ngày, đã quá nửa năm.
♦ Không ngăn được, không nhịn được. § Cũng như bất câm . ◇Lí Lăng : Thần tọa thính chi, bất giác lệ hạ , (Đáp Tô Vũ thư ) Sáng ngồi nghe, không khỏi rớt nước mắt.