始終 thủy chung
♦ Mở đầu và chấm dứt, khai thủy và kết cục. ◇Trang Tử : Thủy chung tương phản hồ vô đoan, nhi mạc tri hồ kì sở cùng , (Điền Tử Phương ) Bắt đầu và kết cuộc tương phản nhau không manh mối, mà không ai biết đâu là cùng.
♦ Từ đầu tới cuối. ◇Sử Kí : Cố tiên vương kiến thủy chung chi biến, tri tồn vong chi cơ , (Tần Thủy Hoàng bổn kỉ ) Cho nên các vua trước xem xét những biến đổi từ đầu tới cuối mà biết được lẽ còn hay mất.
♦ Nguyên ủy của sự tình. ◇Vương Ngao: Cái tri vật chi bổn mạt thủy chung, ..., thị cách vật chi nghĩa dã , ..., (Chấn trạch trường ngữ ) Biết hết gốc ngọn nguyên ủy của sự vật, ..., tức là tìm hiểu suy xét tới cùng ý nghĩa của sự vật.
♦ Rốt cuộc, sau cùng. ◇Vô danh thị : Duy hữu lão tăng giai hạ tuyết, Thủy chung bất kiến thảo hài ngân , (Niên tiết ) Chỉ có tuyết rơi xuống bậc thềm của lão tăng, Rốt cuộc chẳng thấy dấu vết dép cỏ nào đâu.
♦ Chỉ sinh ra và chết đi, sống và chết. ◇Lục Cơ : Phù thủy chung giả, vạn vật chi đại quy , (Điếu Ngụy Vũ đế văn ) Sống và chết, đó là sự Trở Về lớn của muôn vật.
♦ Một đời, cả đời, bình sinh. ◇Nguyên Chẩn : Tắc thần thủy chung chi nguyện tất hĩ (Đối tài thức kiêm mậu minh ư thể dụng sách ) Chính là chí nguyện một đời của thần vậy.