安身 an thân♦ Thân tâm yên nghỉ. ◇Tả truyện
左傳:
Quân tử hữu tứ thì: Triêu dĩ thính chánh, trú dĩ phóng vấn, tịch dĩ tu lệnh, dạ dĩ an thân 君子有四時:
朝以聽政,
晝以訪問,
夕以修令,
夜以安身 (Chiêu Công nguyên niên
昭公元年) Bậc quân tử có bốn thời: sáng để nghe điều chính đáng, trong ngày để học hỏi, tối để tu sửa, đêm để thân tâm yên nghỉ.
♦ Lập thân. ◇Thủy hử truyện
水滸傳:
Thường ngôn đạo: Nhân vô cương cốt, an thân bất lao 常言道:
人無剛骨,
安身不牢 (Đệ nhị thập tứ hồi) Người ta thường nói: Người không cứng cỏi, lập thân chẳng vững bền.
♦ Sống qua ngày, dung thân. ◇Hồng Lâu Mộng
紅樓夢:
Chỉ đắc dữ thê tử thương nghị, thả đáo điền trang thượng khứ an thân 只得與妻子商議,
且到田莊上去安身 (Đệ nhất hồi) Chỉ còn biết bàn với vợ cùng về thôn quê làm chốn dung thân.
♦ Chỉ chỗ đất để dung thân. ◇Khoái Tâm Tam Tập
快心三集:
Ngô Ngọc Trù tòng kinh trung hồi lai, quá Dương Châu, tức lai tuân vấn, kiến Hỉ Nhi hữu liễu an thân, thậm thị hoan hỉ 吳玉儔從京中回來,
過揚州,
即來詢問,
見喜兒有了安身,
甚是歡喜 (Đệ thập nhất hồi
第十一回).
♦ Người sống yên ổn. ◇Lã Thị Xuân Thu
呂氏春秋:
Thiên hạ đại loạn, vô hữu an quốc; nhất quốc tận loạn, vô hữu an gia; nhất gia giai loạn, vô hữu an thân 天下大亂,
無有安國;
一國盡亂,
無有安家;
一家皆亂,
無有安身 (Luận đại
諭大).