左右 tả hữu♦ Phía trái và phía phải. ◇Sử Kí
史記:
Nhữ tri nhi tâm dữ tả hữu thủ bối hồ 汝知而心與左右手背乎 (Tôn Tử Ngô Khởi truyện
孫子吳起傳) Các ngươi có biết đâu là ngực, đâu là tay phải, đâu là tay trái, đâu là lưng không?
♦ Vào khoảng, độ chừng (dùng về số lượng). ◎Như:
tảo thượng 7 thì 10 phân tả hữu 早上7
時10
分左右 lúc sớm vào khoảng 7 giờ 10 phút.
♦ Gần bên, phụ cận. ◇Lịch Đạo Nguyên
酈道元:
Cố chiêm tả hữu, san tiêu chi thượng hữu viên nhược đồi cơ yên 顧瞻左右,
山椒之上有垣若穨基焉 (Thủy kinh chú
水經注, Hà thủy tam
河水三).
♦ Các phương diện. ◇Tăng Củng
曾鞏:
Sự cô chi lễ, tả hữu vô vi 事姑之禮,
左右無違 (Tế vong thê Triều Thị văn
祭亡妻晁氏文).
♦ Hầu cận, cận thần. ◇Sử Kí
史記:
Tả hữu dục nhận Tương Như, Tương Như trương mục sất chi, tả hữu giai mĩ 左右欲刃相如,
相如張目叱之,
左右皆靡 (Liêm Pha Lạn Tương Như truyện
廉頗藺相如傳) Bọn hầu cận (của Tần vương) muốn đâm Tương Như. Tương Như trừng mắt thét mắng, bọn hầu cận đều sợ khiếp.
♦ Tự khiêm xưng là
tả hữu 左右, ý nói mình là kẻ hầu cận, để tỏ lòng tôn kính. ◇Sử Kí
史記:
Thị cố bất cảm thắc ý ẩn tình, tiên dĩ văn ư tả hữu 是故不敢慝意隱情,
先以聞於左右 (Trương Nghi truyện
張儀傳).
♦ Thường dùng trong thư từ để gọi người bên kia. ◇Tư Mã Thiên
司馬遷:
Thị bộc chung dĩ bất đắc thư phẫn muộn dĩ hiểu tả hữu 是僕終已不得舒憤懣以曉左右 (Báo Nhậm Thiếu Khanh thư
報任少卿書) Tôi rút cục đành chịu không sao bày giải nỗi buồn bực để cho ông (tức Nhậm Thiếu Khanh) hiểu rõ.
♦ Phản bội, có lòng làm trái. ◇Hậu Hán Thư
後漢書:
(Chất) Uẩn thiện thứ kỉ lượng chủ, tri ngã tất bất hữu sở tả hữu nhi khinh thiên hạ dã 惲善恕己量主,
知我必不有所左右而輕天下也 (Chất Uẩn truyện
郅惲傳).
♦ Giúp đỡ, phù trợ. ◇Lưu Vũ Tích
劉禹錫:
Dĩ công dụng kinh thuật tả hữu tiên đế ngũ niên, nhẫm văn kì đức 以公用經術左右先帝五年,
稔聞其德 (Đường cố trung thư thị lang bình chương sự vi công tập kỉ
唐故中書侍郎平章事韋公集紀).
♦ Che chở, bảo hộ.
♦ Chỉ huy, cầm đầu. ◇Quốc ngữ
國語:
Quả quân suất Việt Quốc chi chúng, dĩ tòng quân chi sư đồ, duy quân tả hữu chi 寡君帥越國之眾,
以從君之師徒,
唯君左右之 (Việt ngữ thượng
越語上).
♦ Dù thế nào, dù có. ☆Tương tự:
phản chánh 反正,
hoành thụ 橫豎. ◇Thủy hử truyện
水滸傳:
Tả hữu thị tử, sách tính thuyết liễu giáo tha tróc khứ, hòa chủ nhân âm hồn tố nhất xứ 左右是死,
索性說了教他捉去,
和主人陰魂做一處 (Đệ lục nhị hồi) Đàng nào cũng chết, ta cứ nói ra để cho chúng bắt, vong hồn còn được ở cùng với chủ nhân.