斟酌 châm chước
♦ Rót ruợu. ◇Hậu Hán Thư : Từ nãi vi tê tửu nhất thăng, phủ nhất cân, thủ tự châm chước, bách quan mạc bất túy bão , , , (Phương thuật truyện hạ , Tả Từ ) Tả Từ bèn mang ra rượu một thưng, thịt khô một cân, tự tay rót rượu, các quan không ai mà không no say.
♦ Chỉ uống rượu. ◇Đào Uyên Minh : Quá môn cánh tương hô, Hữu tửu châm chước chi , (Di cư ) Qua cửa lại gọi nhau, Có rượu đem ra uống.
♦ Đắn đo, liệu tính cho đúng, cho vừa (như rót rượu uống phải lượng xem chén nông sâu). ◇Hồng Lâu Mộng : Đại gia châm chước nhất cá phương nhi, khả dụng bất khả dụng, na thì đại da tái định đoạt . , (Đệ tứ thập thất hồi) Chúng ta sẽ liệu tính lập một phương thuốc, dùng được hay không dùng được, sau đó là tùy cậu quyết định lại.
♦ Suy nghĩ, tư lường. ◇Đỗ Phủ : Châm chước Hằng Nga quả, Thiên hàn nại cửu thu , (Nguyệt ) Nghĩ Hằng Nga góa bụa, Chịu lạnh đã bao năm.
♦ Phẩm bình thưởng thức. ◇Thanh bình nhạc : Kim dạ thê nhiên đối ảnh, dữ thùy châm chước Hằng Nga , (Trừ Dương kí Thiệu Tử phi chư hữu , Từ ) Đêm nay buồn thương đối bóng, cùng ai hân thưởng Hằng Nga (vừng trăng sáng).
♦ Nắm giữ. ◇Hậu Hán kỉ : Thiên hữu Bắc Đẩu, sở dĩ châm chước nguyên khí , (Thuận Đế kỉ ) Trời có sao Bắc Đẩu, cho nên nắm giữ được nguyên khí.
♦ An bài, sắp đặt.