七寶 thất bảo
♦ (Thuật ngữ Phật giáo) Bảy loại bảo vật trân quý, gồm kim, ngân, lưu li, xà cừ, mã não, hổ phách, san hô , , , , , , .
♦ (Thuật ngữ Phật giáo) Bảy thứ vật quý của bậc vương giả. ◇Luân Vương thất bảo kinh : Kì vương xuất thì hữu thất bảo hiện. Hà đẳng vi thất? Sở vị luân bảo, tượng bảo, mã bảo, chủ tàng thần bảo, chủ binh thần bảo, ma ni bảo, nữ bảo. Như thị thất bảo tùy vương xuất hiện . ? , , , , , , . .
♦ Phiếm chỉ nhiều loại vật quý. ◇Tống sử : Đông Đô cựu chế, liễn sức dĩ ngọc, quần võng dụng thất bảo, nhi tích tử dụng chân châu , , , (Dư phục chí nhất 輿).
♦ Chỉ đồ vật được trang sức bằng những vật quý. ◇Tùy Đường diễn nghĩa : Huyền Tông mệnh thiết thất bảo văn kỉ ư ngự tọa chi bàng (Đệ bát nhị hồi ).
♦ Tỉ dụ nhân vật trác dị kiệt xuất. ◎Như: nhân gian thất bảo (Xem: Hoàng Thao , Nam Hải Vi thượng thư ).
♦ Chỉ bảy thứ công dụng đặc thù. ◎Như: thất bảo đao có 7 công dụng: tam ích tứ diệu cộng thành thất bảo (Xem Tiểu ngũ nghĩa , Đệ nhị lục hồi).
♦ Gọi các thứ vật dùng nhiều chất liệu hợp thành. ◎Như: thất bảo trà , thất bảo ngũ vị chúc ...