中軍 trung quân
♦ Thời xưa, quân đội tổ chức thành tam quân gồm: trung quân , tả quân hữu quân . Hoặc thượng quân , trung quân hạ quân . Trung quân do chủ tướng thân hành chỉ huy.
♦ Tiếng gọi chủ tướng hoặc bộ chỉ huy. ◇Vương Minh Thanh : Môn giả mệnh báo trung quân, tu du trung quân truyền lệnh triệu Kiêm Tư nhập , (Chích thanh tạp thuyết ).
♦ Tiếng gọi tắt của trung quân tướng quân . ◇Khâu Trì : Trung quân Lâm Xuyên điện hạ, minh đức mậu thân, tổng tư nhung trọng 殿, , (Dữ Trần Bá Chi thư ).
♦ Quân đội ở kinh sư. ◇Tấn Thư : Mỗi Gia Cát Lượng nhập khấu Quan Trung, biên binh bất năng chế địch, trung quân bôn phó, triếp bất cập sự cơ , , , (An Bình Hiến Vương Phu truyện ).
♦ Tên chức quan. § Gọi đủ là trung quân quan . ◇Thang Hiển Tổ : Bất miễn thỉnh xuất tiện phòng kế nghị. Trung quân khoái thỉnh . (Mẫu đan đình , Hoài cảnh ). § Trung quân , trung quân quan : tức là quan truyền lệnh; tiện phòng tiếng khiêm xưng vợ của mình.
♦ Đời nhà Thanh , kể từ tổng đốc, tuần phủ trở xuống, viên quan có binh quyền, có quan lại dưới quyền, đều gọi là trung quân . ◇Nhị thập niên mục đổ chi quái hiện trạng : Phủ đài tiện khiếu truyền trung quân lai, tiên khán quản liễu tha 便, (Đệ nhị thất hồi).