家法 gia pháp♦ Thầy trò thuyền thụ nhau thành học phong của một nhà (
nhất gia 一家). ◇Hậu Hán Thư
後漢書:
Ư thị lập ngũ kinh bác sĩ, các dĩ gia pháp giáo thụ 於是立五經博士,
各以家法教授 (Nho lâm truyện thượng
儒林傳上, Tự
序).
♦ Phép tắc trị gia. § Cũng gọi là
gia quy 家規,
gia ước 家約. ◇Tam quốc diễn nghĩa
三國演義:
Ngô ư hoàng thúc bổng nội, cánh gia bội dữ chi. Chí ư nghiêm cấm nội ngoại, nãi thị gia pháp, hựu hà nghi yên? 吾於皇叔俸內,
更加倍與之.
至於嚴禁內外,
乃是家法,
又何疑焉? (Đệ nhị thập ngũ hồi) Ta sẽ tăng gâp hai lương bổng cho hoàng thúc. Còn như việc nghiêm cấm trong ngoài, vốn là gia pháp, việc gì phải hỏi nữa?
♦ Phong cách, truyền thống của một phái về văn chương, nghệ thuật. ◇Hồ Ứng Lân
胡應麟:
Sơ Đường tứ thập vận duy Đỗ Thẩm Ngôn, như "Tống Lí đại phu tác", thật tự Thiếu Lăng gia pháp 初唐四十韻惟杜審言,
如"
送李大夫作",
實自少陵家法 (Thi tẩu
詩藪, Cận thể thượng
近體上). §
Thiếu Lăng chỉ Đỗ Phủ, thi nhân đời Đường.
♦ Phiếm chỉ tập tính truyền thống.
♦ Tục xưa gọi dụng cụ đánh phạt gia nhân là
gia pháp 家法. ◇Tỉnh thế hằng ngôn
醒世恆言:
Tả hữu! Khoái thủ gia pháp lai, điếu khởi tiện tì đả nhất bách bì tiên 左右!
快取家法來,
弔起賤婢打一百皮鞭 (Bạch Ngọc nương nhẫn khổ thành phu
白玉娘忍苦成夫) Bọn bay! Mau đem hình cụ lại, lấy ra đánh con tiện tì này một trăm roi da.