徘徊 bồi hồi♦ ☆Tương tự:
bàn hoàn 盤桓,
bàng hoàng 彷徨,
bàng hoàng 徬徨,
đậu lưu 逗留,
trịch trục 躑躅,
thảng dương 倘佯,
thảng dương 徜徉.
♦ Loay hoay, bứt rứt, không yên. ◇Liêu trai chí dị
聊齋志異:
Tọa ngọa bồi hồi, tự triêu chí ư nhật trắc, doanh doanh vọng đoán, tịnh vong cơ khát 坐臥徘徊,
自朝至於日昃,
盈盈望斷,
並忘飢渴 (Anh Ninh
嬰寧) Ngồi nằm bứt rứt không yên, từ sáng tới lúc mặt trời xế bóng, ngấp nghé nhìn ngóng, quên cả đói khát.
♦ Quẩn quanh quyến luyến, lưu luyến, lưu liên. ◇Tống Ngọc
宋玉:
Bồi hồi vu quế tiêu chi gian 徘徊于桂椒之間 (Phong phú
風賦) Lẩn quẩn quyến luyến ở chỗ cây quế cây tiêu. ◇Úc Đạt Phu
郁達夫:
Tây khán khán tịch dương, đông vọng vọng san ảnh, tổng lập liễu ước hữu bán điểm chung chi cửu, hoàn bồi hồi nhi bất nhẫn khứ 西看看夕陽,
東望望山影,
總立了約有半點鐘之久,
還徘徊而不忍去 (Xuất dục lĩnh quan kí
出昱嶺關記).
♦ Chầm chậm, từ từ. ◇Trương Hành
張衡:
Tổng vạn thặng hề bồi hồi, án bình lộ hề lai quy 摠萬乘兮徘徊,
按平路兮來歸 (Nam đô phú
南都賦).
♦ Quấn quýt, triền nhiễu. ◇Cổ thi
古詩:
Thanh thương tùy phong phát, Trung khúc chánh bồi hồi 清商隨風發,
中曲正徘徊 (Tây bắc hữu cao lâu
西北有高樓) Tiếng thương trong trẻo theo gió đưa ra, Khúc nhạc giữa thật quấn quýt.
♦ Tan tác, rụng rời, ngẩn ngơ buồn bã. ◇Nguyễn Du
阮攸:
Bồi hồi phủ ngưỡng bi phù sinh 徘徊俯仰悲浮生 (Đồng Tước đài
銅雀臺) Buồn bã ngẩn ngơ ngẩng lên cúi xuống, thương kiếp phù sinh.
♦ Do dự, chần chừ. ◇Tam quốc diễn nghĩa
三國演義:
Vương Duẫn thì tại đế trắc, văn tri thử ngôn, tấu viết: Thần bổn vi xã tắc kế. Sự dĩ chí thử, bệ hạ bất khả tích thần, dĩ ngộ quốc gia. Thần thỉnh hạ kiến nhị tặc. Đế bồi hồi bất nhẫn 王允時在帝側,
聞知此言,
奏曰:
臣本為社稷計.
事已至此,
陛下不可惜臣,
以誤國家.
臣請下見二賊.
帝徘徊不忍 (Đệ cửu hồi) Vương Doãn bấy giờ đứng ở cạnh vua, nghe thấy nói thế, tâu rằng: Tôi vốn làm kế cho nước. Việc đã đến thế này, xin bệ đừng tiếc tôi mà lỡ việc quốc gia. Tôi xin xuống gặp hai tên giặc. Vua dùng dằng không nỡ.
♦ Vây quanh, bao quanh. § Nghĩa như
hồi hoàn 回環. ◇Vương Vũ Xưng
王禹偁:
Yểu điệu kì phong điệp cổ đài, Vọng Tần Lĩnh ngoại thế bồi hồi 窈窕奇峰疊古苔,
望秦嶺外勢徘徊 (Tiên nga phong
仙娥峰).
♦ Gọi tắt của
bồi hồi hoa 徘徊花, một tên khác của hoa mai côi.