腹心 phúc tâm♦ Bụng và tim, đều là khí quan trọng yếu trong thân thể người ta. Cũng tỉ dụ bề tôi hiền tài mưu sách cho vua. ◇Mạnh Tử
孟子:
Quân chi thị thần như thủ túc tắc thần thị quân như phúc tâm 君之視臣如手足,
則臣視君如腹心 (Li Lâu hạ
離婁下) Vua đãi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi là bụng và tim của vua (hết lòng đối với vua).
♦ Chỉ thân tín. ◇Trần Thư
陳書:
Cảnh chí khuyết hạ, bất cảm nhập đài, khiển phúc tâm thủ kì nhị tử nhi độn 景至闕下,
不敢入臺,
遣腹心取其二子而遁 (Cao Tổ kỉ thượng
高祖紀上).
♦ Chỉ lòng chí thành. ◇Sử Kí
史記:
Thần nguyện phi phúc tâm, thâu can đảm, hiệu ngu kế, khủng túc hạ bất năng dụng dã 臣願披腹心,
輸肝膽,
效愚計,
恐足下不能用也 (Hoài Âm Hầu liệt truyện
淮陰侯列傳) Tôi xin phơi bày tim ruột (lòng thành), lấy hết mật gan (không sợ hãi), dâng lên cái kế ngu muội của tôi, chỉ sợ túc hạ không biết dùng.
♦ Tỉ dụ đất trọng yếu gần trung tâm. ◇Hàn Dũ
韓愈:
Hựu kinh sư giả, tứ phương chi phúc tâm, quốc gia chi căn bổn 又京師者,
四方之腹心,
國家之根本 (Luận thiên hạn nhân cơ trạng
論天旱人饑狀).