桃李 đào lí♦ Cây đào và cây mận. ◇Hàn Thi ngoại truyện
韓詩外傳:
Phù xuân thụ đào lí, hạ đắc âm kì hạ, thu đắc thực kì thật 夫春樹桃李,
夏得陰其下,
秋得食其實 (Quyển thất) Mùa xuân trồng cây đào cây mận, mùa hè được hưởng bóng mát ở dưới, mùa thu được ăn trái. § Tỉ dụ học trò hậu bối do mình chăm sóc tài bồi. ◇Lưu Vũ Tích
劉禹錫:
Nhất nhật thanh danh biến thiên hạ, Mãn thành đào lí chúc xuân quan 一日聲名遍天下,
滿城桃李屬春官 (Tuyên thượng nhân viễn kí
宣上人遠寄和禮部王侍郎放榜後詩因而繼和).
♦ Hình dung tư sắc xinh đẹp. ◇Tào Thực
曹植:
Nam quốc hữu giai nhân, Dung hoa nhược đào lí 南國有佳人,
容華若桃李 (Tạp thi
雜詩).
♦ Tỉ dụ thanh xuân niên thiếu. ◇Diêu Nãi
姚鼐:
Ngôn kì gia long thịnh, năng dĩ diễm dương đào lí chi niên, nhi hữu băng tuyết phong sương chi tháo 言其家隆盛,
能以豔陽桃李之年,
而有冰雪風霜之操 (Tinh biểu trinh tiết đại tỉ lục thập thọ tự
旌表貞節大姊六十壽序).
♦ Tỉ dụ tiểu nhân, kẻ tầm thường, phẩm cách thấp kém, tranh đua đẹp đẽ vinh vang. ◇Lí Bạch
李白:
Đào lí mại dương diễm, Lộ nhân hành thả mê; Xuân quang tảo địa tận, Bích diệp thành hoàng nê; Nguyện quân học trường tùng, Thận vật tác đào lí 桃李賣陽艷,
路人行且迷;
春光掃地盡,
碧葉成黃泥.
願君學長松,
慎勿作桃李 (Tặng Vi thị ngự Hoàng Thường
贈韋侍御黃裳).