當心 đương tâm♦ Ngang với ngực, ngang mức với chỗ trái tim. ◇Lễ Kí
禮記:
Phàm phụng giả đương tâm, đề giả đương đái 凡奉者當心,
提者當帶 (Khúc lễ hạ
曲禮下).
♦ Ngay ngực; ở ngay chỗ trái tim. ◇Trang Tử
莊子:
Phù phẫn súc chi khí, tán nhi bất phản, tắc vi bất túc; thượng nhi bất hạ, tắc sử nhân thiện nộ; hạ nhi bất thượng, tắc sử nhân thiện vong; bất thượng bất hạ, trung thân đương tâm, tắc vi bệnh 夫忿滀之氣,
散而不反,
則為不足;
上而不下,
則使人善怒;
下而不上,
則使人善忘;
不上不下,
中身當心,
則為病(Đạt sanh
達生) Kìa cái khí giận dữ, tán mà không trở lại, thì thành chứng bất túc; lên mà không xuống, thì khiến người hay giận; xuống mà không lên, thì khiến người hay quên; không lên không xuống, ở giữa mình ngay chỗ tim, thì sinh bệnh.
♦ Phiếm chỉ chính giữa. ◇Đinh Linh
丁玲:
Tha trạm tại nhai đương tâm, đầu hữu ta phát vựng, nhất đại phiến hắc ám áp liễu hạ lai 他站在街當心,
頭有些發暈,
一大片黑暗壓了下來 (Pháp võng
法網).
♦ Lưu tâm, lưu ý, coi chừng, cẩn thận. ◇Cảnh thế thông ngôn
警世通言:
Giá tiểu nhị tại gia lí tiểu tâm cẩn thận, thiêu hương tảo địa, kiện kiện đương tâm 這小二在家裏小心謹慎,
燒香掃地,
件件當心 (Kiều Ngạn Kiệt nhất thiếp phá gia
喬彥杰一妾破家).
♦ Quan tâm. ◇Lí Cật Nhân
李劼人:
Nhất bàn thụ chánh trị bất lương chi hại đích nhân môn, chỉ hiểu đắc thảo yếm chánh trị, khước đối chánh trị tịnh bất đương tâm 一般受政治不良之害的人們,
只曉得討厭政治,
卻對政治並不當心 (Thiên ma vũ
天魔舞, Đệ nhị lục chương).
♦ Phù hợp tâm ý. ◇Vô danh thị
無名氏:
Phương Nhạc Phi ngục cụ, nhất nhật (Tần) Cối độc cư thư thất (...) nhược hữu tư giả. Vương Thị khuy kiến tiếu viết: Lão hán hà nhất vô quyết da? Tróc hổ dị, phóng hổ nan dã. (Tần) Cối xế nhiên đương tâm, trí phiến chỉ phó nhập ngục 方岳飛獄具,
一日檜獨居書室(...)
若有思者.
王氏窺見笑曰:
老漢何一無決耶?
捉虎易,
放虎難也.
檜掣然當心,
致片紙付入獄 (Triều dã di kỉ
朝野遺紀). § Vương Thị là vợ Tần Cối, hai người tâm đầu ý hợp, cùng nhau hãm hại dũng tướng Nhạc Phi, — bị đem hạ ngục ở Phong Ba đình
風波亭, Hàng Châu
杭州, tỉnh Chiết Giang
浙江.