空門 không môn♦ Giáo nghĩa Phật giáo lấy tính Không làm chỗ tột cùng, cho nên cửa Phật gọi là
Không môn 空門 (cửa Không). Cf.
Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典. ◇Đại trí độ luận
大智度論:
Không môn giả, sanh không, pháp không 空門者,
生空,
法空 (Thích sơ phẩm
釋初品).
♦ Các pháp nương vào nhân duyên mà sinh khởi, không có tự tính, gọi là Không: nếu thể ngộ Tính Không ấy, thì được giải thoát mà vào Niết bàn, nên gọi là
Không môn 空門 (cửa Không). Cf.
Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典.
♦ Pháp môn quán xét các pháp là không mà thành tựu Phật đạo. Là một trong 4 pháp môn tu hành (
tứ môn giáo pháp 四門教法) do tông
Thiên Thai 天台 thành lập. Cf.
Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典. ◇Trí Nghĩ
智顗:
Tối tầm kì chánh yếu, bất xuất tứ môn nhập đạo. Kì tứ môn giả, nhất giả hữu môn, nhị giả không môn, tam giả diệc hữu diệc không môn, tứ giả phi hữu phi không môn 最尋其正要,
不出四門入道.
其四門者,
一者有門,
二者空門,
三者亦有亦空門,
四者非有非空門 (Tứ giáo nghi
四教儀, Quyển tứ
卷四).
♦ Chỉ chùa Phật. ◇Hoa Sát
華察:
Lạc nhật hạ không môn, Trai chung xuất lâm mãng 落日下空門,
齋鍾出林莽 (Du thiện quyển bích tiên nham
游善卷碧仙岩).
♦ Cổng sân vắng lặng. ◇Đào Hàn
陶翰:
Hùng kiếm ủy trần hạp, Không môn duy tước la 雄劍委塵匣,
空門唯雀羅 (Yên ca hành
燕歌行).