有情 hữu tình♦ Có tình cảm. ◇Lưu Nghĩa Khánh
劉義慶:
Vệ Tẩy Mã sơ dục độ Giang, hình thần thảm tụy, ngữ tả hữu vân: Kiến thử mang mang, bất giác bách đoan giao tập. Cẩu vị miễn hữu tình, diệc phục thùy năng khiển thử! 衛洗馬初欲渡江,
形神慘悴,
語左右云:
見此芒芒,
不覺百端交集.
苟未免有情,
亦復誰能遣此! (Thế thuyết tân ngữ
世說新語, Ngôn ngữ
言語).
♦ Có tình bạn bè, tình giao hảo. ◇Lưu Nghĩa Khánh
劉義慶:
Vương Cung thủy dữ Vương Kiến Vũ thậm hữu tình, hậu ngộ Viên Duyệt chi gian, toại trí nghi khích 王恭始與王建武甚有情,
後遇袁悅之間,
遂致疑隙 (Thế thuyết tân ngữ
世說新語, Thưởng dự
賞譽).
♦ Tình luyến ái giữa nam nữ. ◇Nhị khắc phách án kinh kì
二刻拍案驚奇:
Na Quyền Hàn Lâm tự ngộ Quế Nương lưỡng hạ giao khẩu chi hậu, thì thường tương ngộ, tiện mi lai nhãn khứ, bỉ thử hữu tình 那權翰林自遇桂娘兩下交口之後,
時常相遇,
便眉來眼去,
彼此有情 (Quyển tam).
♦ Có tình trí, tình thú, ý vị, hay. ◇Trương Ngạn Viễn
張彥遠:
Động bút hình tự, họa ngoại hữu tình 動筆形似,
畫外有情 (Lịch đại danh họa kí
歷代名畫記, Đổng Bá Nhân
董伯仁).
♦ (Thuật ngữ Phật giáo) Dịch ý tiếng Phạm: sattva. Chúng sinh. Chỉ người và tất cả các động vật có tình thức sinh mệnh. ◇Huệ Năng
慧能:
Thiện tự hộ niệm, quảng độ hữu tình 善自護念,
廣度有情 (Lục Tổ đàn kinh
六祖壇經, Hành do phẩm
行由品). ◇Đôn Hoàng biến văn tập
敦煌變文集:
Chứng đắc bồ đề quy tịnh độ, hựu khởi từ bi hóa hữu tình 證得菩提歸淨土,
又起慈悲化有情 (Diệu Pháp Liên Hoa Kinh giảng kinh văn
妙法蓮華經講經文).