纏頭 triền đầu♦ Ngày xưa người múa hát biểu diễn xong, khách thưởng ngoạn lấy gấm lụa tặng cho, gọi là
triền đầu 纏頭. ◇Bạch Cư Dị
白居易:
Ngũ Lăng niên thiếu tranh triền đầu 五陵年少爭纏頭 (Tì bà hành
琵琶行) Bọn thiếu niên ở Ngũ Lăng trang nhau gieo thưởng.
♦ Sau việc đem tiền của tặng thưởng cho kĩ nữ cũng gọi là
triền đầu 纏頭. ◇Sơ khắc phách án kinh kì
初刻拍案驚奇:
Đương nhật thủ xuất thập lưỡng ngân tử tống dữ Vương Tái Nhi, tố tạc nhật triền đầu chi phí 當日取出十兩銀子送與王賽兒,
做昨日纏頭之費 (Quyển nhị nhị).
♦ Người Hồi dùng vải trắng quấn đầu, gọi là
triền đầu Hồi tử 纏頭回子. Cũng gọi là
triền Hồi 纏回.
♦ Chỉ người hay quấy rầy phiền nhiễu người khác là
triền đầu 纏頭. ◇Lí Thọ Khanh
李壽卿:
Ngã giá cá độ nhân đích hảo thị triền đầu 我這個度人的好是纏頭 (Ngũ viên xuy tiêu
伍員吹簫, Đệ nhị chiết).