腐鼠 hủ thử
♦ Con chuột chết thối nát. Điển cố: ◇Trang Tử : Huệ Tử tướng Lương, Trang Tử vãng kiến chi. Hoặc vị Huệ Tử viết: "Trang Tử lai, dục đại tử tướng." Thị Huệ Tử khủng, sưu ư quốc trung tam nhật tam dạ. Trang Tử vãng kiến chi, viết: Nam phương hữu điểu, kì danh vi uyên sồ, tử tri chi hồ? Phù uyên sồ phát ư Nam hải nhi phi ư Bắc hải, phi ngô đồng bất chỉ, phi luyện thật bất thực, phi lễ tuyền bất ẩm. Ư thị si đắc hủ thử, uyên sồ quá chi, ngưỡng nhi thị chi viết: Hách! Kim tử dục dĩ tử chi Lương quốc nhi hách ngã da? , . : ", ." , . , : , , ? , , , . , , : ! ? (Thu thủy ) Thầy Huệ làm tướng nước Lương, thầy Trang sang thăm. Có kẻ bảo thầy Huệ rằng: Thầy Trang đến, muốn thay thầy làm tướng. Thế là thầy Huệ sợ, lùng ở trong nước ba ngày, ba đêm. Thầy Trang đến thăm, nói: Phương Nam có giống chim, tên nó là uyên sồ, bác biết nó chăng? Uyên sồ cất cánh từ biển Nam, bay sang biển Bắc... Không phải là cây ngô đồng chẳng đậu; không phải là hạt luyện chẳng ăn; không phải là nước suối ngọt chẳng uống. Lúc ấy, cú ta được con chuột chết thối. Uyên sồ bay qua... Nó ngửng lên trông mà kêu: "Hóe." Nay bác muốn đem nước Lương nhà bác mà "hóe" tôi sao? (Dịch theo Nhượng Tống.)
♦ Sau dùng để nói ví sự vật hèn mọn. ◇Phương Hiếu Nhụ : Quần si đắc hủ thử, Tiếu nhữ trường khổ cơ , (Nhàn cư cảm hoài ).