Bộ 147 見
見
kiến, hiện (7n)
- 1 : Thấy, mắt trông thấy.
- 2 : Ý biết. Như kiến địa 見地 chỗ biết tới, kiến giải 見解 chỗ hiểu biết, v.v.
- 3 : Yết kiến. Như tham kiến 參見 vào hầu.
- 4 : Bị. Như kiến nghi 見疑 bị ngờ, kiến hại 見害 bị hại, v.v.
- 5 : Một âm là hiện. Tỏ rõ, hiện ra. Như thiên hạ hữu đạo tắc hiện 天下有道則見 thiên hạ có đạo thì ra làm quan mà làm vẻ vang ở đời.
- 6 : Tiến cử.
- 7 : Cái trang sức ngoài áo quan.
規
quy (11n)
- 1 : Cái khuôn tròn.
- 2 : Khuôn phép. Như quy tắc 規則 khuôn phép.
- 3 : Khuôn xử, lấy phép khuôn xử cho người khỏi sai lạc gọi là quy. Như quy gián 規諫 khuyên can.
- 4 : Mưu toan. Như quy hoạch 規畫 vẽ mưu vạch kế.
- 5 : Cái lệ đã thành rồi. Như lậu quy 陋規 cái lệ hủ lậu.
- 6 : Chia vạch bờ cõi.
覓
mịch (11n)
- 1 : Tìm. Tục viết là 覔. Nguyễn Du 阮攸 : Lang tạ tàn hồng vô mịch xứ 狼籍殘紅無覓處 cánh hồng tàn rụng ngổn ngang, biết tìm đâu ?
視
thị (12n)
- 1 : Nhìn kĩ, coi kĩ, trông kĩ. Như thị học 視學 coi học, thị sự 視事 trông coi công việc, v.v.
- 2 : Coi nhau, đãi nhau. Như quân chi thị thần như thủ túc tắc thần thị quân như phúc tâm 君之視臣如手足,則臣視君如腹心 (Mạnh Tử 孟子) vua đãi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi hết lòng đối với vua.
- 3 : So sánh. Như thị thử vi giai 視此為佳 cái này coi tốt hơn cái ấy.
- 4 : Bắt chước.
- 5 : Sống.
- 6 : Cùng nghĩa với chữ chỉ 指.
覘
siêm, chiêm (12n)
- 1 : Dò xét, dòm. Ta quen đọc là chiêm.
覜
thiếu (13n)
- 1 : Lễ chư hầu đi sính họp mặt với nhau.
- 2 : Ngắm xa, cùng nghĩa với chữ thiếu 眺.
覡
hích (14n)
覥
điễn (15n)
覦
du (16n)
- 1 : Muốn được. Như kí du 覬覦 dòm dỏ.
覧
lãm (16n)
- 1 : Tục dùng như chữ lãm 覽.
覩
đổ (16n)
- 1 : Thấy, mắt trông thấy.
親
thân, thấn (16n)
- 1 : Tới luôn, quen. Như thân ái 親愛 thân yêu. Vì thế nên được tiếp kiến người cũng gọi là thân. Như nhất thân phương trạch 一親芳澤 được gần hơi thơm, nói được tiếp kiến một lần lấy làm thích thú lắm.
- 2 : Thân gần, họ gần gọi là họ thân, họ xa gọi là họ sơ.
- 3 : Bàn bạc việc gì mà thiết đáng đến bản chỉ gọi là thân thiết hữu vị 親切有味.
- 4 : Người thân. Như cha mẹ gọi là song thân 雙親, cha mẹ anh em vợ chồng gọi là lục thân 六親.
- 5 : Tự mình. Như sự tất thân cung 事必親躬 sự ấy tất tự mình phải làm.
- 6 : Đáng, giúp.
- 7 : Yêu.
- 8 : Gần, thân gần.
- 9 : Một âm là thấn. Chỗ dâu gia, ta quen gọi là thân gia 親家.
覬
kí (17n)
- 1 : Mong mỏi. Phàm mong mỏi những sự không phải phận mình đáng có gọi là kí du 覬覦.
覯
cấu (17n)
- 1 : Gặp gỡ, không có ý hẹn hò mà gặp nhau gọi là cấu. Cùng nghĩa với chữ cấu 遘.
覰
thứ (18n)
- 1 : Rình mò, trông trộm. Tục gọi sự coi thường người ta là tiểu thứ 小覰.
覲
cận (18n)
- 1 : Hầu, kẻ dưới đến hầu người trên.
覶
la (18n)
覷
thứ (18n)
- 1 : Tục dùng như chữ thứ 覰.
覸
gián (18n)
覺
giác, giáo (19n)
- 1 : Hiểu biết, hiểu những điều không biết đến gọi là giác. Đạo Phật cốt nhất phải giác ngộ chân tính tỏ rõ hết mọi lẽ, cho nên gọi Phật là Giác vương 覺王. Người học Phật được chứng tới quả Phật gọi là chánh giác 正覺. Nguyễn Trãi 阮薦 : Giác lai vạn sự tổng thành hư 覺來萬事總成虛 tỉnh ra muôn sự thành không cả.
- 2 : Phàm có cái gì cảm xúc đến mà phân biệt ra ngay gọi là cảm giác 感覺 hay tri giác 知覺.
- 3 : Cáo mách, phát giác ra.
- 4 : Bảo.
- 5 : Người hiền trí.
- 6 : Cao lớn.
- 7 : Thẳng.
- 8 : Một âm là giáo. Thức, đang ngủ thức dậy gọi là giáo.
覻
thứ (20n)
- 1 : Tục dùng như chữ thứ 覰.
覼
la (21n)
- 1 : Uỷ khúc. Sự gì uỷ khúc không thể kể tường tận được gọi là la lũ bất tận 覼褸不盡.
覽
lãm (21n)
- 1 : Xem. Như bác lãm 博覽 xem rộng, lên cao coi khắp bốn phía gọi là nhất lãm vô dư 一覽無餘 xem rõ hết thảy. Nguyễn Trãi 阮薦 : Lãm huy nghĩ học minh dương phượng 覽輝擬學鳴陽鳳 nhìn ánh sáng muốn học chim phượng gáy vừng đông.
- 2 : Chịu nhận.
覿
địch (22n)
- 1 : Đi thăm, đem đồ lễ vào chơi gọi là địch. Ðịch diện 覿面 gặp mặt.
觀
quan, quán (25n)
- 1 : Xem, xem xét, xem ở chỗ rộng lớn gọi là quan. Như quan hải 觀海 xem bể, xem xét thiên văn gọi là quan tượng 觀象, xem xét dân tục gọi là quan phong 觀風, ngần ngừ không quyết gọi là quan vọng 觀望.
- 2 : Cái hình tượng đã xem, như trang quan 壯觀 xem ra lộng lẫy lắm, mĩ quan 美觀 xem ra xinh đẹp lắm.
- 3 : Tỏ ra cho người ta biết cũng gọi là quan. Như dung quan 容觀 dáng điệu của mình đã tỏ ra.
- 4 : Ý thức. Gặp sự thương vui không động đến tâm gọi là đạt quan 達觀, nay ta nói lạc quan 樂觀 coi là vui, bi quan 悲觀 coi là thương, chủ quan 主觀 coi là cốt, khách quan 客觀 coi là phụ, đều theo một ý ấy cả.
- 5 : So sánh.
- 6 : Soi làm gương.
- 7 : Chơi.
- 8 : Một âm là quán. Xét thấu, nghĩ kĩ thấu tới đạo chính gọi là quán. Như nhất tâm tam quán 一新三觀 một tâm mà mà xét thấu cả ba phép, chỉ quán 止觀 yên định rồi xét thấu chân tâm, như Dịch Kinh 易經 nói quán ngã sinh vô cữu 觀我生無咎 xét thấu cái nghĩa vụ của đời ta mới không mắc vào tội lỗi. Đạo Phật có phép tu dùng tai mà xem xét cõi lòng, trừ tiệt cái mầm ác trở nên bậc Vô thượng, nên gọi là phép quán 觀. Như Quan âm bồ tát 觀音菩薩, vì ngài tu bằng phép này, sáu căn dùng lẫn với nhau được, mắt có thể nghe được, nên gọi là Quán thế âm 觀世音.
- 9 : Làm nhà trên cái đài gọi là
quán. Như trên núi Thái sơn có cái nhà để xem mặt trời gọi là nhật quán 日觀, trong nhà vua, trong vườn hoa làm cái nhà cao để chơi cũng gọi là quán.
- 10 : Các nhà thờ của đạo sĩ cũng gọi là quán.