1 | Đức vua Hán mến người khuynh quốc, |
2 | Trải bao năm tìm chuốc công toai. |
3 | Nhà Dương có gái mới choai, |
4 | Buồng xuân khóa kín chưa ai bạn cùng. |
5 | Lạ gì của tuyết đông ngọc đúc, |
6 | Chốn ngai vàng phút chốc ngồi bên. |
7 | Một cười trăm vẻ thiên nhiên, |
8 | Sáu cung nhan sắc thua hờn phấn son. |
9 | Trời xuân lạnh suối tuôn mạch ấm, |
10 | Da mỡ đông kỳ tắm ao Hoa. |
11 | Vua yêu bận ấy mới là, |
12 | Con hầu nâng dậy coi đà mệt thay! |
13 | Vàng nhẹ bước lung lay tóc mái, |
14 | Màn phù dung êm ái đêm xuân. |
15 | Đêm xuân vắn vủn có ngần, |
16 | Ngai rồng từ đấy chậm phần vua ra. |
17 | Suốt ngày tháng tiệc hoa vua mãi, |
18 | Đêm xuân tàn xuân lại còn đêm, |
19 | Ba nghìn xinh đẹp chị em, |
20 | Ba nghìn yêu quý chất nêm một mình. |
21 | Nhà vàng đúc đêm thanh ôm ấp, |
22 | Lầu ngọc cao, say ắp màn xuân. |
23 | Anh em sướng đủ mọi phần, |
24 | Mà cho thiên hạ có lần rẻ trai. |
25 | Vẳng tiên Nhạc khắp nơi nghe biết, |
26 | Làn gió đưa cao tít Ly Cung. |
27 | Suốt ngày múa hát thung dung, |
28 | Tiếng tơ, tiếng trúc say lòng quân vương. |
29 | Ầm tiếng trống Ngư Dương kéo đến, |
30 | Khúc Nghê Thường tan biến như không. |
31 | Chín lần thành khuyết bụi tung, |
32 | Nghìn xe, muôn ngựa chơi vùng Tây Nam. |
33 | Đi lại đứng hơn trăm dặm đất, |
34 | Cờ Thúy Hoa bóng phất lung lay. |
35 | Sáu quân rùng rắng làm rầy, |
36 | Mày ngài trước ngựa lúc này thương ôi! |
37 | Ai người nhặt thoa rơi bỏ đất, |
38 | Ôi Thúy Kiều ngọc nát vàng phai. |
39 | Quân vương bưng mặt cho rồi, |
40 | Quay đầu trông lại, máu rơi lệ dàn. |
41 | Gió tung bụi mê man tản mác, |
42 | Đường thang mây Kiếm Các lần đi. |
43 | Vắng tanh dưới núi Nga My, |
44 | Mặt trời nhạt thếch, tinh kỳ buồn tênh. |
45 | Đất Ba Thục non xanh, nước biếc, |
46 | Lòng vua cha thương tiếc hôm mai. |
47 | Thấy trăng luống đã đau người, |
48 | Đêm mưa đứt ruột, canh dài tiếng chuông. |
49 | Phúc trời đất quay cuồng vận số, |
50 | Bánh xe rồng đến chỗ ngày xưa. |
51 | Đất bùn chỗ chết còn trơ! |
52 | Thấy đây mặt ngọc, bây giờ Mã Ngôi! |
53 | Đầm vạt áo vua tôi giọt lệ, |
54 | Gióng dây cương ngựa tế về Đông. |
55 | Cảnh xưa dương liễu, phù dung, |
56 | Vị Ương, Thái Dịch, hồ cung vẹn mười. |
57 | Phù Dung đó! Mặt ai đâu tá? |
58 | Mày liễu đâu? Cho lá còn như! |
59 | Càng trông hoa liễu năm xưa, |
60 | Càng xui nước mắt như mưa ướt đầm. |
61 | Xuân đào lý gió đêm huê nở, |
62 | Thu khi mưa rụng lá thu đồng. |
63 | Kìa Nam Uyển, nọ Tây Cung, |
64 | Đầy thềm ai quét lá hồng thu rơi. |
65 | Vườn lê cũ những ai con hát, |
66 | Mái tóc coi trắng phớt lạ lùng. |
67 | Những ai coi giữ tiêu phòng? |
68 | Mày xanh thuở ấy nay cùng già nhăn. |
69 | Trước cung điện nhìn sân đêm tối, |
70 | Đom đóm bay gợi mối u sầu. |
71 | Ngọn đèn khêu đã cạn dầu, |
72 | Khó thay! giấc ngủ dễ hầu ngủ xong! |
73 | Tiếng canh tối từng tùng điểm trống, |
74 | Năm canh dài chẳng giống đêm xưa. |
75 | Sông Ngân lấp lánh sao thưa, |
76 | Trời chưa muốn sáng, sao chưa sáng trời? |
77 | Trên mái ngói sương rơi áo lạnh, |
78 | Trong chăn nằm bên cạnh là ai? |
79 | Cách năm sống thác đôi nơi, |
80 | Thấy đâu hồn phách vãng lai giấc nồng! |
81 | Khách đạo sĩ Lâm Cùng có gã, |
82 | Chơi Hồng Đô phép lạ thần thông. |
83 | Xót vì vua chúa nhớ nhung, |
84 | Mời sai phương sĩ hết lòng ra tay. |
85 | Cưỡi luồng gió như bay như biến, |
86 | Trên trời xanh, dưới đến đất đen. |
87 | Hai nơi bích lạc, hoàng tuyền, |
88 | Dưới trên tìm khắp, mơ huyền thấy chi. |
89 | Sực nghe nói tìm đi mé bể, |
90 | Có non tiên ngoài phía hư không. |
91 | Rỡ ràng cung điện linh lung, |
92 | Xa trông năm sắc mây lồng đẹp sao! |
93 | Trong tha thướt biết bao tiên tử, |
94 | Một nàng tiên tên chữ Ngọc Chân. |
95 | Mặt hoa da tuyết trắng ngần, |
96 | Dáng như người ấy có phần phải chăng? |
97 | Mái tây gõ cửa vàng then ngọc, |
98 | Cậy đưa tin Tiểu Ngọc, Song Thành. |
99 | Nghe tin sứ giả Hán Đình, |
100 | Cửu Hoa trong trướng giật mình giấc mơ. |
101 | Cầm áo dây, thẩn thơ buồn bực, |
102 | Mở rèm châu bình bạc lần ra. |
103 | Bâng khuâng nửa mái tây tà, |
104 | Thềm cao xuống chiếc mũ hoa lệch đầu. |
105 | Phới tay áo, bay màu ngọn gió, |
106 | Giống Nghê Thường khúc múa năm xưa. |
107 | Lệ dàn mặt ngọc lưa thưa, |
108 | Cành lê hoa chíu hạt mưa xuân đầm. |
109 | Ngừng nước mắt âm thầm buồn bã, |
110 | Đội ơn lòng, xin tạ quân vương. |
111 | Từ ngày cách trở đôi phương, |
112 | Vắng tanh tăm tiếng, mơ màng hình dong. |
113 | Nơi Đế điện rứt vòng ân ái, |
114 | Chốn Tiên Cung thư thái tháng ngày, |
115 | Cõi trần ngoảnh lại mà hay, |
116 | Tràng An chẳng thấy, thấy đầy bụi nhơ. |
117 | Lấy chi tỏ tình xưa thâm thú? |
118 | Gửi cành thoa vật cũ cầm xuôi. |
119 | Thoa vàng hộp khảm phân đôi, |
120 | Nửa xin để lại, nửa thời đem đi. |
121 | Chỉ xin nguyện lòng ghi tạc dạ, |
122 | Tựa thoa vàng bền chắc không phai, |
123 | Thời cho cách trở đôi nơi, |
124 | Nhân gian rồi với trên trời gặp nhau. |
125 | Ân cần dặn mấy câu lâm biệt, |
126 | Lời thề xưa lòng biết với lòng, |
127 | Là đêm Trùng Thất ngồi chung, |
128 | Trường Sinh sân điện vắng không bóng người. |
129 | Xin kết nguyện chim trời liền cánh, |
130 | Xin làm cây cành nhánh liền nhau, |
131 | Thấm chi trời đất dài lâu, |
132 | Giận này dằng dặc dễ hầu có nguôi … |
1 | 漢皇重色思傾國 | Hán Hoàng (1) trọng sắc tư khuynh quốc | Vua Hán trọng sắc đẹp, luôn luôn nghĩ đến người nghiêng nước nghiêng thành. | Đức vua Hán mến người khuynh quốc, |
2 | 御宇多年求不得 | Ngự vũ đa niên cầu bất đắc | Tuy tại vị đã lâu năm, vẫn chưa tìm được người vừa ý. | Trải bao năm tìm chuốc công toai. |
3 | 楊家有女初長成 | Dương gia hữu nữ sơ trưởng thành | Nhà họ Dương có một người con gái vừa đến tuổi trưởng thành, | Nhà Dương có gái mới choai, |
4 | 養在深閨人未識 | Dưỡng tại thâm khuê nhân vị thức | nuôi trong phòng khuê kín, chưa ai biết. | Buồng xuân khóa kín chưa ai bạn cùng. |
5 | 天生麗質難自棄 | Thiên sinh lệ chất nan tự khí | Trời sinh ra chất đẹp đẽ, khó có thể bỏ đi được. | Lạ gì của tuyết đông ngọc đúc, |
6 | 一朝選在君王側 | Nhất triêu tuyển tại quân vương trắc | Một buổi sáng kia, thiếu nữ được tuyển vào ở bên vua. | Chốn ngai vàng phút chốc ngồi bên. |
7 | 回眸一笑百媚生 | Hồi mâu nhất tiếu bách mị sinh | Nàng liếc mắt lại, mỉm một nụ cười, trăm vẻ đẹp phát sinh, | Một cười trăm vẻ thiên nhiên, |
8 | 六宮粉黛無顏色 | Lục cung phấn đại vô nhan sắc | khiến cho các phi tần trong cung đều như không có nhan sắc. | Sáu cung nhan sắc thua hờn phấn son. |
9 | 春寒賜浴華清池 | Xuân hàn tứ dục Hoa Thanh trì (2) | Mùa xuân nhà vua cho nằng tắm ở ao Hoa Thanh. | Trời xuân lạnh suối tuôn mạch ấm, |
10 | 溫泉水滑洗凝脂 | Ôn tuyền thủy hoạt tẩy ngưng chi | Nước suối ấm chảy mau, rửa thân thể mịn màng như mỡ đọng. | Da mỡ đông kỳ tắm ao Hoa. |
11 | 侍兒扶起嬌無力 | Thị nhi phù khởi kiều vô lực | Con hầu nâng dậy, nàng yếu đuối tưởng chừng như không có sức để đứng lên nổi. | Vua yêu bận ấy mới là, |
12 | 始是新承恩澤時 | Thủy thị tân thừa ân trạch thì | Đó là lúc nàng bắt đầu được thừa ân vua. | Con hầu nâng dậy coi đà mệt thay! |
13 | 雲鬢花顏金步搖 | Vân mấn hoa nhan kim bộ dao (3) | Mặt nàng đẹp như hoa, tóc mượt như mây, cài chiếc bộ dao bằng vàng. | Vàng nhẹ bước lung lay tóc mái, |
14 | 芙蓉帳暖度春宵 | Phù dung trướng noãn độ xuân tiêu | Nàng cùng vua trải qua đêm xuân trong trướng Phù Dung ấm áp. | Màn phù dung êm ái đêm xuân. |
15 | 春宵苦短日高起 | Xuân tiêu khổ đoản nhật cao khởi | Đêm xuân tiếc rằng ngắn ngủi, mặt trời lên cao, mới trở dậy. | Đêm xuân vắn vủn có ngần, |
16 | 從此君王不早朝 | Tòng thử quân vương bất tảo triều | Từ đó vua không ra ngự triều sớm nữa. | Ngai rồng từ đấy chậm phần vua ra. |
17 | 承歡侍宴無閑暇 | Thừa hoan thị yến vô nhàn hạ | Nàng chiều theo thú vui của vua, chầu chực nơi yến tiệc, không lúc nào nhàn rỗi. | Suốt ngày tháng tiệc hoa vua mãi, |
18 | 春從春遊夜專夜 | Xuân tòng xuân du dạ chuyển dạ | Nàng cùng vua vui chơi hết mùa xuân này đến mùa xuân khác, hết đêm này đến đêm khác. | Đêm xuân tàn xuân lại còn đêm, |
19 | 後宮佳麗三千人 | Hậu cung giai lệ tam thiên nhân | Người đẹp chốn hậu cung có tới ba nghìn, | Ba nghìn xinh đẹp chị em, |
20 | 三千寵愛在一身 | Tam thiên sủng ái tại nhất thân | nhưng lòng sủng ái của nhà vua tập trung tại một mình nàng. | Ba nghìn yêu quý chất nêm một mình. |
21 | 金星妝成嬌侍夜 | Kim Tinh trang thành kiều thị dạ | Trong nhà vàng, sau khi trang điểm xong, nàng tới chầu vua vào lúc ban đêm. | Nhà vàng đúc đêm thanh ôm ấp, |
22 | 玉樓宴罷醉和春 | Ngọc lâu yến bãi túy hòa xuân | Tại lầu ngọc, sau khi yến tiệc xong rồi, trong sự say sưa, có bào hàm tình xuân chan chứa. | Lầu ngọc cao, say ắp màn xuân. |
23 | 姊妹弟兄皆列士 | Tỉ muội đệ huynh giai liệt sĩ | Chị em và anh em nàng đều được vua ban phẩm tước, cắt đất đai cho, | Anh em sướng đủ mọi phần, |
24 | 可憐光彩生門戶 | Khà liên quang thái sinh môn hộ | khiến cho vẻ sáng sủa, đáng yêu phát sinh ra trong cửa nhà nàng. | Mà cho thiên hạ có lần rẻ trai. |
25 | 遂令天下父母心 | Toại linh thiên hạ phụ mẫu tâm | Việc này làm cho lòng các bậc cha mẹ trong thiên hạ | Vẳng tiên Nhạc khắp nơi nghe biết, |
26 | 不重生男重生女 | Bất trọng sinh nam trọng sinh nữ | không trọng sinh con trai nữa, mà trọng sự sinh con gái. | Làn gió đưa cao tít Ly Cung. |
27 | 驪宮高處入青雲 | Ly Cung (4) cao xứ nhập thanh vân | Ly Cung cao chót vót lẫn vào trong mây xanh. | Suốt ngày múa hát thung dung, |
28 | 仙樂風飄處處聞 | Tiên nhạc phong phiêu xứ xứ văn | Tiếng nhạc tiên theo gió thổi bay đi, khắp nơi đều nghe thấy. | Tiếng tơ, tiếng trúc say lòng quân vương. |
29 | 緩歌慢舞凝絲竹 | Hoãn ca mạn vũ ngưng ti trúc | Điệu ca thong thả, điệu vũ nhẹ nhàng, hòa lẫn với tiếng tơ tiếng trúc, êm đềm. | Ầm tiếng trống Ngư Dương kéo đến, |
30 | 盡日君王看不足 | Tận nhật quân vương khán bất túc | Suốt ngày, quân vương xem vẫn cho là không đủ. | Khúc Nghê Thường tan biến như không. |
31 | 漁陽鼙鼓動地來 | Ngư Dương (5) bề cổ động địa lai | Tiếng trống tự đất Ngư Dương đưa lại vang động cả mặt đất, | Chín lần thành khuyết bụi tung, |
32 | 驚破霓裳羽衣曲 | Kinh phá Nghê thường vũ y khúc (6) | phá tan khúc nhạc Nghê-thường vũ-y. | Nghìn xe, muôn ngựa chơi vùng Tây Nam. |
33 | 九重城闕煙塵生 | Cửu trùng thành khuyết yên trần sinh | Khói và bụi phát sinh ra ở chốn thành khuyết nhà vua | Đi lại đứng hơn trăm dặm đất, |
34 | 千乘萬騎西南行 | Thiên thặng vạn kỵ tây nam hành | Nghìn cỗ xe, muôn con ngựa đi sang miền tây nam. | Cờ Thúy Hoa bóng phất lung lay. |
35 | 翠華搖搖行復止 | Thúy Hoa dao dao hành phục chỉ | Cờ thúy hoa đương phất phới giong ruổi trên đường, bỗng dưng dừng lại, | Sáu quân rùng rắng làm rầy, |
36 | 西出都門百餘里 | Tây xuất đô môn bách dư lý | lúc đoàn quân vừa ra khỏi cửa kinh đô hơn trăm dặm về phía tây. | Mày ngài trước ngựa lúc này thương ôi! |
37 | 六軍不發無奈何 | Lục quân bất phát vô nại hà | Sáu quân không chịu tiến, không biết làm sao. | Ai người nhặt thoa rơi bỏ đất, |
38 | 宛轉蛾眉馬前死 | Uyển chuyển nga my mã tiền tử | Vua đành lòng để cho người đẹp uyển chuyển chết tại dưới ngựa. | Ôi Thúy Kiều ngọc nát vàng phai. |
39 | 花鈿委地無人收 | Hoa điền (7) ủy địa vô nhân thu | Các đồ trang sức rơi trên mặt đất không ai nhặt lên. | Quân vương bưng mặt cho rồi, |
40 | 翠翹金雀玉搔頭 | Thúy kiều kim tước ngọc tao đầu (8) | Quay đầu trông lại, máu rơi lệ dàn. | |
41 | 君王掩面救不得 | Quân vương yểm diện cứu bất đắc | Quân vương đau đớn che mặt, không sao cứu nổi. | Gió tung bụi mê man tản mác, |
42 | 回看血淚相和流 | Hồi khan huyết lệ tương hòa lưu | Quay đầu lại trông thấy cảnh thương tâm ấy, máu và nước mắt hoà lẫn nhau chảy xuống ròng ròng. | Đường thang mây Kiếm Các lần đi. |
43 | 黃埃散漫風蕭索 | Hoàng ai tán mạn phong tiêu tác | Bụi vàng bay tản mát, gió thổi tiêu điều. | Vắng tanh dưới núi Nga My, |
44 | 雲棧縈紆登劍閣 | Vân sạn oanh hu đăng Kiếm Các (9) | Đường mây khuất khúc, quanh co đi lên Kiếm Các. | Mặt trời nhạt thếch, tinh kỳ buồn tênh. |
45 | 峨嵋山下少人行 | Nga My (10) sơn hạ thiểu nhân hành | Dưới núi Nga My, ít người qua lại. | Đất Ba Thục non xanh, nước biếc, |
46 | 旌旗無光日色薄 | Tinh kỳ vô quang nhật sắc bạc | Cờ quân không có ánh sáng trong sắc mặt trời nhợt nhạt. | Lòng vua cha thương tiếc hôm mai. |
47 | 蜀江水碧蜀山青 | Thục giang thủy bích Thục sơn thanh | Nước sông Thục biếc, núi Thục xanh xanh. | Thấy trăng luống đã đau người, |
48 | 聖主朝朝暮暮情 | Thánh chúa triêu triêu mộ mộ tình | Tình quân vương khắc khoải sớm chiều không lúc nào nguôi. | Đêm mưa đứt ruột, canh dài tiếng chuông. |
49 | 行宮見月傷心色 | Hành cung kiến nguyệt thương tâm sắc | Ở chốn hành cung, trông ánh trăng có màu sắc thương tâm. | Phúc trời đất quay cuồng vận số, |
50 | 夜雨聞鈴腸斷聲 | Dạ vũ văn linh (11) trường đoạn thanh | Trong đêm mưa, nghe tiếng chiêng, toàn là những tiếng đoạn trường. | Bánh xe rồng đến chỗ ngày xưa. |
51 | 天旋地轉迴龍馭 | Thiên toàn địa chuyển hồi long ngự | Trời xoay, đất chuyển, ngựa nhà vua trở về. | Đất bùn chỗ chết còn trơ! |
52 | 到此躊躇不能去 | Đáo thử trù trừ bất năng khứ | Đến nơi đây ngựa trù trừ không đi lên được. | Thấy đây mặt ngọc, bây giờ Mã Ngôi! |
53 | 馬嵬坡下泥土中 | Mã Ngôi (12) pha hạ nê thổ trung | Trong đám đất bùn dưới Mã Ngôi pha, | Đầm vạt áo vua tôi giọt lệ, |
54 | 不見玉顏空死處 | Bất kiến ngọc nhan không tử xứ | không trông thấy chỗ người đẹp đã chết khi xưa. | Gióng dây cương ngựa tế về Đông. |
55 | 君臣相顧盡霑衣 | Quân thần tương cố tận triêm y | Vua tôi nhìn nhau, hết thảy mọi người nước mắt đều tràn thấm áo. | Cảnh xưa dương liễu, phù dung, |
56 | 東望都門信馬歸 | Đông vọng đô môn tín mã quy | Trông về cửa kinh đô phía đông, tin ở con ngựa trở về. | Vị Ương, Thái Dịch, hồ cung vẹn mười. |
57 | 歸來池苑皆依舊 | Quy lai trì uyển giai y cựu | Về đến nơi, ao vườn đều như xưa. | Phù Dung đó! Mặt ai đâu tá? |
58 | 太液芙蓉未央柳 | Thái Dịch (13) phù dung Vị Ương (14) liễu | Này là phù dung ao Thái Dịch, này là liễu cung Vị Ương. | Mày liễu đâu? Cho lá còn như! |
59 | 芙蓉如面柳如眉 | Phù Dung như diện liễu như mi | Phù dung trông như khuôn mặt, liễu trông như nét mày của người đã khuất. | Càng trông hoa liễu năm xưa, |
60 | 對此如何不淚垂 | Đối thử như hà bất lệ thùy | Trước cảnh ấy, làm sao khỏi rơi nước mắt? | Càng xui nước mắt như mưa ướt đầm. |
61 | 春風桃李花開日 | Xuân phong đào lý hoa khai nhật | Nào là ngày hoa đào, hoa lý nở trong gió xuân, | Xuân đào lý gió đêm huê nở, |
62 | 秋雨梧桐葉落時 | Thu vũ ngô đồng diệp lạc thì | nào là lúc lá ngô đồng rơi trong mưa thu. | Thu khi mưa rụng lá thu đồng. |
63 | 西宮南內多秋草 | Tây cung Nam nội đa thu thảo | Tại cung tây, điện nam, cỏ thu mọc nhiều. | Kìa Nam Uyển, nọ Tây Cung, |
64 | 落葉滿階紅不掃 | Lạc diệp mãn giai hồng bất tảo | Lá rụng đỏ đầy thềm không ai quét. | Đầy thềm ai quét lá hồng thu rơi. |
65 | 梨園子弟白髮新 | Lê viên (15) tử đệ bạch phát tân | Các con em chốn Lê Viên tóc đã trắng xóa. | Vườn lê cũ những ai con hát, |
66 | 椒房阿監青娥老 | Tiêu phòng a giám (16) thanh nga (17) lão | Những viên giám thị nơi tiêu phòng, những nàng trẻ tuổi trước kia bây giờ đã già rồi. | Mái tóc coi trắng phớt lạ lùng. |
67 | 夕殿螢飛思悄然 | Tịch điện huỳnh phi tứ tiễu nhiên | Đơm đóm bay quanh điện chiều, tứ buồn man mác. | Những ai coi giữ tiêu phòng? |
68 | 孤燈挑盡未成眠 | Cô đăng khiêu tận vị thành miên | Khêu hết bấc ngọn đèn cô đơn, vẫn không thành giấc ngủ. | Mày xanh thuở ấy nay cùng già nhăn. |
69 | 遲遲鐘鼓初長夜 | Trì trì chung cổ sơ trường dạ | Tiếng chuông, trống điểm thong thả, báo hiệu mới là khoảng đầu của đêm dài. | Trước cung điện nhìn sân đêm tối, |
70 | 耿耿星河欲曙天 | Cảnh cảnh tinh hà dục thự thiên | Những ngôi sao trên dòng Thiên Hà lấp lánh như sắp trời sáng. | Đom đóm bay gợi mối u sầu. |
71 | 鴛鴦瓦冷霜華重 | Uyên ương ngõa lãnh sương hoa trọng | Ngói uyên ương lạnh mang nặng giọt sương. | Ngọn đèn khêu đã cạn dầu, |
72 | 翡翠衾寒誰與共 | Phỉ thúy khâm hàn thùy dữ cộng | Chăn phỉ thúy lạnh, cùng ai chung đắp? | Khó thay! giấc ngủ dễ hầu ngủ xong! |
73 | 悠悠生死別經年 | Du du sinh tử biệt kinh niên | Kẻ sống, người chết cách biệt nhau hàng năm trường đằng đẵng. | Tiếng canh tối từng tùng điểm trống, |
74 | 魂魄不曾來入夢 | Hồn phách bất tằng lai nhập mộng | Hồn phách nàng chưa từng vào trong giấc mộng quân vương. | Năm canh dài chẳng giống đêm xưa. |
75 | 臨邛道士鴻都客 | Lâm Cung (18) đạo sĩ Hồng Đô (19) khách | Có nhà đạo sĩ huyện Lâm Cung, là khách nơi Hồng Đô, | Sông Ngân lấp lánh sao thưa, |
76 | 能以精誠致魂魄 | Năng dĩ tinh thành trí hồn phách | có thể dùng lòng chân thành đem hồn phách trở về được. | Trời chưa muốn sáng, sao chưa sáng trời? |
77 | 為感君王輾轉思 | Vị cảm quân vương triển chuyển tứ | Vì cảm động tấm lòng thương nhớ dằn dọc của vua | Trên mái ngói sương rơi áo lạnh, |
78 | 遂教方士殷勤覓 | Toại giao phương sĩ (20) ân cần mịch | đạo sĩ liền sai phương sĩ ân cần tìm kiếm hộ. | Trong chăn nằm bên cạnh là ai? |
79 | 排空馭氣奔如電 | Bài không ngự khí bôn như điện | Lướt mây, cưỡi không khí, chạy nhanh như làn chớp. | Cách năm sống thác đôi nơi, |
80 | 升天入地求之遍 | Thăng thiên nhập địa cầu chi biến | Lên trời, vào trong đất, tìm kiếm khắp nơi. | Thấy đâu hồn phách vãng lai giấc nồng! |
81 | 上窮碧落下黃泉 | Thượng cùng bích lạc (21) hạ hoàng tuyền | Bên trên lên đến khoảng trời biếc, phía dưới xuống đến tận suối vàng. | Khách đạo sĩ Lâm Cùng có gã, |
82 | 兩處茫茫皆不見 | Lưỡng xứ mang mang giai bất kiến | Cả hai nơi mênh mông, đều không thấy đâu cả. | Chơi Hồng Đô phép lạ thần thông. |
83 | 忽聞海上有仙山 | Hốt văn hải thượng hữu tiên san | Bỗng đâu nghe nói có non tiên trên mặt biển. | Xót vì vua chúa nhớ nhung, |
84 | 山在虛無縹緲間 | San tại hư vô phiếu diểu gian | Núi này ở trong khoảng hư vô thăm thẳm. | Mời sai phương sĩ hết lòng ra tay. |
85 | 樓閣玲瓏五雲起 | Lâu các linh lung ngũ vân khởi | Nào lầu, nào gác lóng lánh trong năm sắc mây. | Cưỡi luồng gió như bay như biến, |
86 | 其中綽約多仙子 | Kỳ trung xước ước (22) đa tiên tử | Có nhiều nàng tiên dáng diệu lả lướt, yếu đuối. | Trên trời xanh, dưới đến đất đen. |
87 | 中有一人字太真 | Trung hữu nhất nhân tự Thái Chân (23) | Trong số những người này, có một nàng tên gọi là Thái Chân | Hai nơi bích lạc, hoàng tuyền, |
88 | 雪膚花貌參差是 | Tuyết phu hoa mạo sâm si thị | da tuyết, mặt hoa trông tương tự Quí Phi. | Dưới trên tìm khắp, mơ huyền thấy chi. |
89 | 金闕西廂叩玉扃 | Kim khuyết tây sương khấu ngọc quynh | Phương sĩ gõ cánh ngọc nơi cửa vàng hiên tây | Sực nghe nói tìm đi mé bể, |
90 | 轉教小玉報雙成 | Chuyển giao Tiểu Ngọc (24) báo Song Thành (25) | nhờ cậy nàng Tiểu Ngọc báo tin cho nàng Song Thành. | Có non tiên ngoài phía hư không. |
91 | 聞道漢家天子使 | Văn đạo Hán gia thiên tử sứ | Nghe nói có sứ giả của Thiên tử nhà Hán, | Rỡ ràng cung điện linh lung, |
92 | 九華帳裡夢魂驚 | Cửu hoa trướng (26) lý mộng hồn kinh | nàng giật mình kinh động trong trướng hoa. | Xa trông năm sắc mây lồng đẹp sao! |
93 | 攬衣推枕起徘徊 | Lãm y thôi chẩm khởi bồi hồi | Nàng kéo lên, đẩy gối, bồi hồi trở dậy. | Trong tha thướt biết bao tiên tử, |
94 | 珠箔銀屏迤邐開 | Châu bạc ngân bình dĩ lệ khai | Rèm châu, bình bạc chậm chậm mở ra. | Một nàng tiên tên chữ Ngọc Chân. |
95 | 雲鬢半偏新睡覺 | Vân mấn bán thiên tân thụy giác | Mớ tóc mây lêch sang một bên, nàng vừa trở dậy | Mặt hoa da tuyết trắng ngần, |
96 | 花冠不整下堂來 | Hoa quan bất chỉnh hạ đường lai | Mũ hoa không ngay ngắn, nàng bước xuống nhà đi tới. | Dáng như người ấy có phần phải chăng? |
97 | 風吹仙袂飄飄舉 | Phong xuy tiên duệ phiêu phiêu cử | Gió thổi vào tay áo phất phới, | Mái tây gõ cửa vàng then ngọc, |
98 | 猶似霓裳羽衣舞 | Do tự Nghê Thường vũ y vũ | còn giống như lúc nàng múa khúc Nghê Thường vũ y. | Cậy đưa tin Tiểu Ngọc, Song Thành. |
99 | 玉容寂寞淚闌干 | Ngọc dung tịch mịch lệ lan can | Mặt ngọc lặng lẽ, nước mắt chan hòa, | Nghe tin sứ giả Hán Đình, |
100 | 梨花一枝春帶雨 | Lê hoa nhất chi xuân đái vũ | trông nàng như một cành hoa lê mang nặng mưa xuân. | Cửu Hoa trong trướng giật mình giấc mơ. |
101 | 含情凝睇謝君王 | Hàm tình ngưng thế tạ quân vương | Chứa chan tình cảm, nàng nhìn đăm đăm, cảm tạ quân vương. | Cầm áo dây, thẩn thơ buồn bực, |
102 | 一別音容兩渺茫 | Nhất biệt âm dong lưỡng diểu mang | Từ khi ly biệt đến giờ, tiếng nói cùng vẻ mặt cả hai đều cách trở xa xôi. | Mở rèm châu bình bạc lần ra. |
103 | 昭陽殿裡恩愛絕 | Chiêu Dương (27) điện lý ân ái tuyệt | Trong điện Chiêu Dương, ân ái đọan tuyệt. | Bâng khuâng nửa mái tây tà, |
104 | 蓬萊宮中日月長 | Bồng Lai (28) cung trung nhật nguyệt trường | Trong cung Bồng Lai, ngày tháng kéo dài. | Thềm cao xuống chiếc mũ hoa lệch đầu. |
105 | 回頭下望人寰處 | Hồi thủ hạ vọng nhân hoàn xứ | Quay đầu nhìn xuống cõi trần hoàn, | Phới tay áo, bay màu ngọn gió, |
106 | 不見長安見塵霧 | Bất kiến Tràng An kiến trần vụ | Thiếp không thấy Trường An đâu, chỉ thấy sương mú cùng cát bụi. | Giống Nghê Thường khúc múa năm xưa. |
107 | 唯將舊物表深情 | Duy tương cựu vật biểu thâm tình | Thiếp chỉ còn biết mang vật cũ để biểu lộ tình yêu sâu xa thắm thiết. | Lệ dàn mặt ngọc lưa thưa, |
108 | 鈿合金釵寄將去 | Điền hợp kim thoa ký tương khứ | Đây là hộp hoa điền và cành kim thoa, xin gửi người mang đi. | Cành lê hoa chíu hạt mưa xuân đầm. |
109 | 釵留一股合一扇 | Thoa lưu nhất cổ hợp nhất phiến | Thiếp lưu lại một hộp hoa điền và một cành kim thoa. | Ngừng nước mắt âm thầm buồn bã, |
110 | 釵擘黃金合分鈿 | Thoa phách hoàng kim hợp phân điền | Bẻ vàng ở kim thoa, lấy hoa điền trong hộp gửi lại chàng. | Đội ơn lòng, xin tạ quân vương. |
111 | 但教心似金鈿堅 | Đãn giao tâm tự kim điền kiên | Mong rằng lòng ai cũng bền vững như vàng và hoa điền này. | Từ ngày cách trở đôi phương, |
112 | 天上人間會相見 | Thiên thượng nhân gian hội tương kiến | Rồi sẽ có ngày trân trời và cõi người trông thấy nhau. | Vắng tanh tăm tiếng, mơ màng hình dong. |
113 | 臨別殷勤重寄詞 | Lâm biệt ân cần trùng ký từ | Lúc từ biệt, quân vương ân cần căn dặn nhiều lần. | Nơi Đế điện rứt vòng ân ái, |
114 | 詞中有誓兩心知 | Từ trung hữu thệ lưỡng tâm tri | Trong lời căn dặn ấy, có lời thề riêng hai tấm lòng biết được. | Chốn Tiên Cung thư thái tháng ngày, |
115 | 七月七日長生殿 | Thất nguyệt thất nhật Trường Sinh (29) điện | Chúng tôi thề thốt ở điện Trường Sinh ngày mùng bảy tháng bảy | Cõi trần ngoảnh lại mà hay, |
116 | 夜半無人私語時 | Dạ bán vô nhân tư ngữ thì | lúc nửa đêm vắng vẻ, trong khi trò truyện riêng với nhau. | Tràng An chẳng thấy, thấy đầy bụi nhơ. |
117 | 在天願作比翼鳥 | Tại thiên nguyện tác tị dực điểu (30) | Trên trời nguyện làm chim liền cánh, | Lấy chi tỏ tình xưa thâm thú? |
118 | 在地願為連理枝 | Tại địa nguyện vi liên lý chi (31) | dưới đất nguyện làm cây liền cành. | Gửi cành thoa vật cũ cầm xuôi. |
119 | 天長地久有時盡 | Thiên trường địa cửu hữu thời tận | Trời đất lâu dài còn có lúc hết, | Thoa vàng hộp khảm phân đôi, |
120 | 此恨綿綿無絕期 | Thử tình miên miên vô tuyệt kỳ | nhưng mối hận này triền miên không có lúc nào nguôi. | Nửa xin để lại, nửa thời đem đi. |
121 | Chỉ xin nguyện lòng ghi tạc dạ, | |||
122 | Trần Trọng San (Thơ Đường 2, Bắc Đẩu 1970, Việt Nam) | Tựa thoa vàng bền chắc không phai, | ||
123 | Thời cho cách trở đôi nơi, | |||
124 | Nhân gian rồi với trên trời gặp nhau. | |||
125 | Ân cần dặn mấy câu lâm biệt, | |||
126 | Lời thề xưa lòng biết với lòng, | |||
127 | Là đêm Trùng Thất ngồi chung, | |||
128 | Trường Sinh sân điện vắng không bóng người. | |||
129 | Xin kết nguyện chim trời liền cánh, | |||
130 | Xin làm cây cành nhánh liền nhau, | |||
131 | Thấm chi trời đất dài lâu, | |||
132 | Giận này dằng dặc dễ hầu có nguôi … | |||
133 | ||||
134 | Tản Đà |
Chú thích: