<<< http://perso.wanadoo.fr/dang.tk/ >>> <<< http://nguyendu.com.free.fr/ (mirror) >>>
003 秋至

香江一片月
今古許多愁
往事悲青塚
新秋到白頭
有形徒役役
無病故拘拘
回首藍江浦
閒心謝白鷗

Phiên âm: Thu chí

Hương Giang (1) nhất phiến nguyệt
Kim cổ hứa đa sầu
Vãng sự bi thanh trủng
Tân thu đáo bạch đầu
Hữu hình đồ dịch dịch (2)
Vô bệnh cố câu câu (3)
Hồi thủ Lam Giang phố (4)
Nhàn tâm tạ bạch âu (5)

Nguyễn Du 阮攸

Dịch nghĩa: Thu đến

Sông Hương một mảnh nguyệt
Xưa nay gợi không biết bao nhiêu mối sầu
Chuyện cũ chạnh thương mồ cỏ xanh
Thu mới tới trên đầu tóc bạc
Có hình nên phải chịu vất vả
Không bệnh mà lưng vẫn khom khom
Ngoảnh đầu trông về bến sông Lam
Lòng nhàn xin tạ từ chim âu trắng

Dịch thơ: Thu đến

Sông Hương một mảnh nguyệt
Lai láng sầu cổ câm
Chuyện xưa mồ cỏ biếc
Thu mới tóc hoa râm
Có hình thân phải khổ
Không bệnh lưng vẫn khom
Bến Lam Giang ngoảnh lại
Bầy âu vui sớm hôm

Quách Tấn dịch
(Tố Như thi, An Tiêm tái bản, France, 1995)



Chú thích:


(1) Hương Giang: Con sông chảy giữa kinh thành Huế, một thắng cảnh của tỉnh Thừa Thiên. Năm Ất Sửu (1805), Nguyễn Du được thăng hàm Đông Các Điện Học Sĩ, tước Du Đức Hầu và làm việc tại KInh đô Huế. Nhưng lòng vẫn đeo nặng mối sầu thiên cổ.

(2) Đồ dịch dịch: Bắt buộc làm việc vất vả như ở trong quân lữ. Làm lụng vất vả.

(3) Câu câu: Bệnh gù lưng. Làm quan luôn luôn phải giữ vẻ khúm núm như là kẻ mắc bệnh gù lưng. Vẻ khúm núm của giới quan trường.

(4) Bất tại đồng: Thường thường thì "đồng bệnh tương liên". Nhưng đối với trường hợp này thì không đồng cảnh ngộ, không đồng tâm sự, nhưng vẫn thương nhau.

(5) Bạch âu: Bụng muốn nhàn nhưng đành phụ cùng đàn bạch âu.