<<< http://perso.wanadoo.fr/dang.tk/ >>>
![]()
Chú thích: (1) Bạch địa: Không có gì cả, trống trơn. Cũng như nói bạch đinh, bạch phủ, bạch diện, v.v. Chớ không phải đất trắng. (2) Đinh đông: Tiếng lục lạc rung, tiếng chày nện, nghe nhịp nhàng, rộn rã. (3) Thập khẩu: Mười miệng, tức 10 người. Nguyễn Du có 3 người vợ. Bà chánh thất sanh được 1 trai, bà kế thất sanh được một trai. Người thiếp sanh được 10 trai và 6 gái. (4) Đế Thành: Thành Huế. NGuyễn Du vào làm quan ở Huế từ năm 1805 đến năm 1809 thì bổ ra Quảng Bình làm chức Cai Bạ. ![]() |