<<< http://perso.wanadoo.fr/dang.tk/ >>> <<< http://nguyendu.com.free.fr/ (mirror) >>>
014 偶題

白地庭墀夜色空
深堂悄悄下簾櫳
丁東砧杵千家月
蕭索芭蕉一院風
十口啼饑橫嶺北
一身臥病帝城東
知交怪我愁多夢
天下何人不夢中

Phiên âm: Ngẫu đề

Bạch địa (1) đình trì dạ sắc không
Thâm đường tiễu tiễu hạ liêm long
Đinh đông (2) châm xử thiên gia nguyệt
Tiêu tác ba tiêu nhất viện phong
Thập khẩu (3) đề cơ Hoành Lĩnh bắc
Nhất thân ngọa bệnh Đế Thành (4) đông
Tri giao quái ngã sầu đa mộng
Thiên hạ hà nhân bất mộng trung

Nguyễn Du 阮攸

Dịch nghĩa: Tình cờ đề vịnh

Thềm sân trống trơn chỉ có màu đêm bàng bạc
Nhà sâu thăm thẳm, rèm buông xuống
Dưới bóng trăng của nghìn nhà, tiếng chày dập vải nghe rộn rã
Một viện gió thổi, tàu chuối khua xào xạc tiêu điều
Phía bắc Hoành Sơn, mười miệng kêu đói
Gó đông thành vua, một thân nằm bệnh
Các bạn quen biết lấy làm lạ tại sao ta sầu mộng
Thiên hạ ai là người không ở trong mộng?

Dịch thơ: Tình cờ đề vịnh

Trống trải sân thềm đêm nhạt suông
Nhà sâu im ỉm bức rèm buông
Tiếng chày lan rộng trăng nghìn nóc
Tàu chuối đìu hiu gió một phòng
Mười miệng đòi cơm ngoài cõi Bắc
Một thân nằm bệnh cõi thành Đông
Người quen trách tớ hay sầu mộng
Thiên hạ còn ai tỉnh táo không?

Quách Tấn dịch
(Tố Như thi, An Tiêm tái bản, France, 1995)



Chú thích:


(1) Bạch địa: Không có gì cả, trống trơn. Cũng như nói bạch đinh, bạch phủ, bạch diện, v.v. Chớ không phải đất trắng.

(2) Đinh đông: Tiếng lục lạc rung, tiếng chày nện, nghe nhịp nhàng, rộn rã.

(3) Thập khẩu: Mười miệng, tức 10 người. Nguyễn Du có 3 người vợ. Bà chánh thất sanh được 1 trai, bà kế thất sanh được một trai. Người thiếp sanh được 10 trai và 6 gái.

(4) Đế Thành: Thành Huế. NGuyễn Du vào làm quan ở Huế từ năm 1805 đến năm 1809 thì bổ ra Quảng Bình làm chức Cai Bạ.