|
<<< http://perso.wanadoo.fr/dang.tk/ >>>
<<< http://nguyendu.com.free.fr/ (mirror) >>>
自嘆 (其一)
生未成名身已衰
蕭蕭白髮暮風吹
性成鶴脛何容斷
命等鴻毛不自知
天地與人屯骨相
春秋還汝老鬚眉
斷蓬一片西風急
畢竟飄零何處歸
| Phiên âm: Tự thán (kỳ nhất)
Sinh vị thành danh thân dĩ suy
Tiêu tiêu bạch phát mộ phong xuy
Tính thành hạc hĩnh hà dung đoạn (1)
Mệnh đẳng hồng mao bất tự tri
Thiên địa dữ nhân truân cốt tướng
Xuân thu hoàn nhữ lão tu mi
Đoạn bồng nhất phiến tây phong (2) cấp
Tất cánh phiêu linh hà xứ quy
| Dịch nghĩa: Tự thán
Sinh ra chưa làm nên danh phận gì, thân đã suy yếu
Tóc bạc phơ phơ, gió chiều thổi
Chân hạc tánh vốn dài, cắt ngắn làm sao được
Mệnh trời nhẹ như lông hồng mà không tự biết
Trời đất phú cho người cái cốt tướng gian truân
Xuân thu đưa về cho mày bộ râu già cỗi
Một ngọn cỏ bồng lìa gốc trước trận gió tây thổi gấp
Cuối cùng, không biết trôi nổi về xứ nào?
| Dịch thơ: Tự thán
Sống chửa nên danh đã yếu mòn
Phơ phơ tóc bạc gió chiều hôm
Vốn như chân hạc dài sao cắt
Mệnh tựa lông hồng nhẹ biết không
Trời đất phú cho thân lận đận
Xuân thu đem lại mặt già hom
Gió tây thổi bật thân lìa gốc
Phiêu giạt về đâu ngọn cỏ bồng
|
Chú thích:
(1) Hạc hĩnh: Ống chân hạc. Trang Tử nói: "Chân le dù ngắn, nối thêm thì nó lo, chân hạc dù dài, chặt bớt thì nó xót" (Phù hĩnh tuy đoản, tục chi tắc ưu, hạc hĩnh tuy trường, đoạn chi tắc bi 鳧脛雖短, 續之則憂, 鶴脛雖長, 斷之則悲, Trang Tử 莊子, Biền mẫu 駢拇). Ý nói không thể làm trái tánh tự nhiên.
(2) Tây phong: Gió tây. Trong văn thơ, Nguyễn Du thường nhắc đến gió tây, để ám chỉ nhà Tây Sơn.
|
|