![]() Quê cũ nhà ta thiếu của nào, Rau trong nội, cá trong ao. Cách song mai tỉnh hồn Cô Dịch (1), Kề nước cầm đưa tiếng Cửu Cao (2). Khách đến vườn còn hoa lạc, Thơ nên cửa thấy nguyệt vào. Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ, Lẩn thẩn làm chi áng mận đào (3). |
圭茹些少𧵑 蒌工内𩵜工 隔牕梅醒魂姑射 掑渃琴迻㗂九皋 客旦園群花落 疎𢧚𧡊月𠓨 景清意庄𧗱擬 吝矧之盎槾桃 |
Chú thích:
(1) Cô Dịch: Hoa mai thanh khiết như thần nhân ở núi Cô Dịch. Trang Tử 莊子,Tiêu Dao Du 逍遙遊:Diểu Cô Dịch chi sơn, hữu thần nhân cư yên, cơ phu nhược băng tuyết, náo ước nhược xử tử. Bất thực ngũ cốc, hấp phong ẩm lộ. Thừa vân khí, ngự phi long, nhi du hồ tứ hải chi ngoại. Kỳ thần ngưng, sử vật bất tì lệ nhi niên cốc thục 藐姑射之山 ,有神人居焉,肌膚若冰雪,淖約若處子。不食五穀,吸風飲露。乘雲氣,御飛龍, 而遊乎四海之外。其神凝,使物不疵癘而年穀熟 (Trên núi Rưởu Cô Dịch, có thần nhân ở đó, Da thịt như băng tuyết, thơ ngây như gái chưa chồng. Không ăn năm loài thóc, hút gió uống sương, cưỡi khí mây, ngự rồng bay, mà chơi ở ngoài bốn bể. Ðịnh thần lại, khiến cho mọi vật không đau ốm mà lúa mùa được). Nhượng Tống dịch, Trang Tử Nam Hoa Kinh, Xuân Thu xuất bản, USA, trang 57.
(2) Cửu Cao: Chín đầm nước sâu. Thi Kinh 詩經 Tiểu Nhã 小雅 thiên Hạc minh 鶴鳴:Hạc minh vu cửu cao, Thanh văn vu thiên 鶴鳴于九皋,聲聞于天 (Chim hạc kêu ở xa ngoài chín đầm, tiếng nghe khắp đồng nội). Cả câu này ý nói suối chảy như tiếng đàn, tiếng hạc.
(3) Mận đào: Xem bài 23.