[TRÁI Ô MÔI ĐEN ĐẮNG]|[ HÁI NỤ TẦM XUÂN]
|
|
Đói lòng...
ĂN NỬA TRÁI SIM |
Đói lòng ăn nửa trái sim, Uống lưng bát nước đi tìm người thương... Người thương, ơi hỡi, người thương, Đi đâu mà để buồng hương lạnh lùng. (Ca dao) ... À ơi ! À ơi ! Áo anh sứt chỉ đường tà, Vợ anh chết sớm, mẹ già chưa khâu. Những đồi sim, những đồi sim,.. Ðồi tím hoa sim... ![]() Tên Việt: sim Tên Hoa : 崗稔, 桃金孃( cương nhẫm, đào kim nương) Tên Anh : rose myrtle, downy myrtle, Isenberg bush Tên Pháp: myrte-groseille, feijoarte-groseille, feijoa Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa Wight. Họ: Sim (Myrtaceae) |
![]() |
|
© image from Shu Suehiro www.botanic.jp |
桃 [tao2] (đào) 26691 6843 (10n) -- 1 : Cây đào, sắc đào rất đẹp, cho nên người đẹp gọi là đào tai 桃腮 má đào. Tương truyền rằng bà Tây Vương Mẫu 西王母 cho Hán Võ Ðế 漢武帝 quả đào và bảo rằng thứ đào này ba nghìn năm mới chín một lần, cho nên chúc thọ hay dùng chữ bàn đào 蟠桃. Cổ nhân bảo cành đào trừ được các sự không lành, cho nên đến tết nhà nào nhà nấy đều cắm cành đào ở cửa gọi là đào phù 桃符, các câu đối tết cũng thường dùng hai chữ ấy. Ông Ðịch Nhân Kiệt 狄仁傑 hay tiến cử người hiền, nên đời khen là đào lý tại công môn 桃李在公門 nghĩa là người hiền đều ở cửa ông ấy cả. Nay gọi các kẻ môn hạ là môn tường đào lý 門牆桃李 là do nghĩa ấy. 2 : Ðào yêu 桃夭, một thơ trong Kinh Thi 詩經 nói việc hôn nhân chính đáng, nay ta gọi con gái đi lấy chồng là đào yêu 桃夭 là vì đó. 3 : Ông Ðào Tiềm 陶潛 có bài ký gọi là đào hoa nguyên ký 桃花源記 nói về sự người Tần chán đời, vì thế ngày nay mới gọi người ở ẩn là thế ngoại đào nguyên 世外桃源. 桃 [tao2] /peach (Prunus persica (L.) Batsch.)† 桃子 [tao2 zi5] /peach † 桃樹 [tao2 shu4] /peach tree † 桃花心木 [tao2 hua1 xin1 mu4] /mahogany (Swietenia mahagoni) [---Tự Điển Thiều Chửu Online & CEDICT] |
--- Đào Hoa Nguyên Ký (桃花源記), Ðào Tiềm (陶潛). Nguyễn Hiến Lê dịch (Cổ văn Trung quốc, Xuân Thu xuất bản, USA) |
Copyleft 2004. nhóm huê diệp chi™®, "Bách Thảo Trong Thi Ca". |