Bộ 23 匸 hệ [2, 4] U+5339
Show stroke order thất
 pǐ,  pī
♦ (Danh) Lượng từ dùng đếm số ngựa, loa, lừa. ◎Như: nhất thất mã một con ngựa, lưỡng thất lư hai con lừa, đan thương thất mã đơn thương độc mã, một thương một ngựa.
♦ (Danh) Lượng từ dùng đếm số vải, lụa. § Đời xưa tính dài bốn trượng là một thất. Dùng như chữ thất . ◎Như: nhất thất bố một xấp vải.
♦ (Danh) Bạn bè, bằng hữu.
♦ (Danh) Vợ hoặc chồng, phối ngẫu. ◇Liêu trai chí dị : Ngô đệ biểu biểu, bất khả dĩ vô lương thất , (A Anh ) Em ta đường đường thế này không thể lấy vợ tầm thường.
♦ (Hình) Xứng đôi, ngang nhau. ◎Như: thất địch , thất trù nghĩa là đây đấy bằng vai xứng đôi cùng nhau. ◇Liêu trai chí dị : Như sanh tài mạo, hà thập thất tuế do vị sính? Anh Ninh diệc vô cô gia, cực tương thất địch , ? , (Anh Ninh ) Tài mạo như cháu, sao mười bảy tuổi còn chưa hỏi vợ? Anh Ninh cũng chưa gả cho ai, thật là xứng đôi.
♦ (Hình) Đơn, lẻ, thường. ◎Như: thất phu người đàn ông thường, thất phụ người đàn bà thường. ◇Sử Kí : Nhiên bất năng nhậm thuộc hiền tướng, thử đặc thất phu chi dũng nhĩ , (Hoài Âm Hầu liệt truyện ) Nhưng (Hạng Vương) không biết tin dùng những tướng lãnh hiền tài, cái dũng đó (của ông ta) chỉ là cái dũng của kẻ thất phu mà thôi.
♦ (Động) Phối hợp.
♦ (Động) So sánh. ◇Trang Tử : Bành Tổ nãi kim dĩ cửu đặc văn, chúng nhân thất chi, bất diệc bi hồ , , (Tiêu diêu du ) Mà đến nay thì riêng Bành Tổ được tiếng là sống lâu, người ta thường so sánh (với cụ), chẳng cũng buồn sao? § Ghi chú: Ý nói ông Bành Tổ chỉ sống bảy trăm năm, có đáng là bao so với cây xuân, rùa thiêng... thọ hàng chục, hàng trăm ngàn năm.
1. [匹夫] thất phu







§