Bộ 140 艸 thảo [7, 11] U+83AB
莫
mạc, mộ, mạch, mịch mò,
mù
◼ (Đại) Tuyệt không, chẳng ai. ◎Như:
mạc bất chấn cụ 莫不震懼 chẳng ai là chẳng sợ run. ◇Tam quốc diễn nghĩa
三國演義:
Thái Sử Từ dữ Quan, Trương cản sát tặc chúng, như hổ nhập dương quần, tung hoành mạc đương 太史慈與關,
張趕殺賊眾,
如虎入羊群,
縱橫莫當 (Đệ thập nhất hồi) Thái Sử Từ cùng Quan (Vũ), Trương (Phi) đuổi giết quân giặc, như hổ vào giữa bầy cừu, xông xáo không ai chống nổi.
◼ (Phó) Chớ, đừng. ◎Như:
quân mạc vũ 君莫舞 anh chớ có múa. ◇Lí Bạch
李白:
Nhân sinh đắc ý tu tận hoan, Mạc sử kim tôn không đối nguyệt 人生得意須盡歡,
莫使金樽空對月 Người ta ở đời khi đắc ý, hãy nên tận vui hưởng, Chớ để chén vàng trống không trước vầng trăng.
◼ (Phó) Không thể, không được. ◎Như:
biến hóa mạc trắc 變化莫測 biến hóa khôn lường,
mạc trắc cao thâm 莫測高深 không thể lượng được cao sâu.
◼ (Động) Quy định. ◇Thi Kinh
詩經:
Trật trật đại du, Thánh nhân mạc chi 秩秩大猷,
聖人莫之 (Tiểu nhã
小雅, Xảo ngôn
巧言) Trật tự đạo lớn, Thánh nhân định ra.
◼ (Hình) § Thông
mạc 漠. Rộng, lớn. ◎Như:
quảng mạc 廣莫 rộng lớn, bát ngát.
◼ (Danh) § Thông
mạc 羃. ◎Như:
mạc phủ 莫府.
◼ (Danh) § Thông
mạc 瘼.
◼ (Danh) Họ
Mạc.
◼ Một âm là
mộ. (Danh) Chiều, tối. § Chữ
mộ 暮 ngày xưa.
◼ (Danh) Một loại rau. ◇Thi Kinh
詩經:
Bỉ Phần tự như, Ngôn thải kì mộ 彼汾沮洳,
言采其莫 (Ngụy phong
魏風, Phần tự như
汾沮洳) Bên sông Phần chỗ nước trũng kia, Nói là đi hái rau mộ.
◼ (Hình) Muộn, cuối. ◇Luận Ngữ
論語:
Mộ xuân giả, xuân phục kí thành 莫春者,
春服既成 (Tiên tiến
先進) Bây giờ là cuối xuân, y phục mùa xuân đã xong.
◼ (Hình) Hôn ám.
◼ § Thông
mộ 慕.
◼ Lại một âm là
mạch. (Hình) Rậm, nhiều. ◇Thi Kinh
詩經:
Duy diệp mạch mạch, Thị ngải thị hoạch 維葉莫莫,
是刈是鑊 (Chu nam
周南, Cát đàm
葛覃) Lá nhiều rậm rạp, Mới cắt về rồi đem nấu.
◼ Một âm nữa là
mịch. § Thông
mịch 寞. (Hình) Lặng, tịch mịch, trầm tịch. ◇Uông Mậu Lân
汪懋麟:
Phi đằng hà hạn vân trung hạc, Tịch mịch không dư giản để tùng 飛騰何限雲中鶴,
寂莫空餘澗底松 (Tống mộng đôn học sĩ giả quy đồng thành
送夢敦學士假歸桐城).
1.
[窮寇莫追] cùng khấu mạc truy 2.
[莫名其妙] mạc danh kì diệu 3.
[莫然] mạc nhiên 4.
[莫斯科] mạc tư khoa 5.
[廣莫] quảng mạc 6.
[寂莫] tịch mịch